- Dự báo, giá thép sẽ ổn định trong tháng 4
Giá thép ở nhiều thị trường trên thế giới trong tuần qua tiếp tục tăng. Tại khu vực Bắc Âu, giá thép xây dựng đường kính 12mm được chào bán ở mức 614 – 655 USD/tấn, tăng 55 USD/tấn so với tuần trước; giá thép cuộn cán nóng tăng 40 USD/tấn. Tại Đài Loan, nhà máy thép xây dựng Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá thép xây dựng nội địa tuần này lên thêm 6-10 USD/tấn lên mức 603 USD/tấn đối với thép thanh vằn cỡ trung và nhà máy thép Hai Kwang Enterprise Corp cũng tăng giá thép thanh vằn SSD280 lên mức 584 USD/tấn. Tại Ấn Độ, giá thép cuộn cán nóng tăng thêm 15-20 USD/tấn, giá xuất khẩu của Trung Quốc sang Ấn Độ vào khoảng 590-600 USD/tấn CFR.
Như vậy, trong 3 tuần liên tiếp trở lại đây, giá thép và nguyên liệu trên thế giới đã liên tục tăng và hiện đã tăng từ 10-18% so với đầu tháng 2 và tăng từ 10-20% so với đầu năm nay. Nguyên nhân của sự tăng giá thép trong thời gian qua là do giá các nguyên liệu sản xuất như quặng sắt, than cốc, giá dầu tăng nhưng không quan trọng hơn cả là sự quay trở lại thị trường của Trung Quốc và một số nước Châu Á khác sau kỳ nghỉ tết nguyên đán kéo dài.
Dự báo, giá thép có thể sẽ còn tăng nhẹ ờ một số thị trường trong nửa cuối tháng 3. Sang tháng 4, giá thép sẽ khó tăng do lượng tồn kho của Trung Quốc còn khá lớn.
Lượng thép tồn hiện nay đang nằm ở mức cao nhất trong lịch sử. Tính đến cuối tuần qua, lượng thép cuộn cán nóng tại 24 thành phố lớn Trung Quốc đạt 5,63 triệu tấn, thép cuộn cán nguội còn tồn khoảng 1,5 triệu tấn, thép thanh vằn còn 7,2 triệu tấn, thép dây cán còn 2,22 triệu tấn.
Tại thị trường Việt Nam, tuần qua một số doanh nghiệp đã tiếp tục tăng giá xuất xưởng thêm 200 nghìn đồng/tấn lên mức 11,69 – 12 triệu đồng/tấn đối với thép thanh cuộn và 12,24-12,5 triệu đồng/tấn đối với thép cây (giá chưa gồm VAT). Mức giá này là hợp lý so với giá phôi nhập khẩu từ 460 – 485 USD/tấn trong thời gian qua. Giá thép bán lẻ trên thị trường hiện nay dao động từ 13,1-13,2 triệu đồng/tấn, tăng 400-600 nghìn đồng/tấn (khoảng 5%) so với đầu năm 2010. Dự báo, giá thép xây dựng tại thị trường nội địa sẽ còn tăng nhẹ trong khoảng 1 tháng nữa do giá phôi thép nhập khẩu và giá điện tăng.
- Trung quốc tăng cường xuất khẩu phôi thép sang Việt Nam
Trước xu hướng tăng giá thép tại các thị trường khu vực, các nhà xuất khẩu phôi thép Trung Quốc đã kịp thời nằm bắt tình hình, tăng cường và mở rộng tiếp thị để xuất khẩu mặt hàng còn tồn động nhiều này. Tại khu vực cửa khẩu Đông Hưng (Trung Quốc) các đối tác đã giới thiệu chào hàng khoảng 20 chủng loại phôi thép. Số lượng phôi thép nya2 đang nằm chờ xuất tại các cảng và khu vực cửa khẩu vào khoảng 600 nghìn tấn.
Kể từ đầu tháng 3 vừa qua, phía đối tác đã ổn định trở lại giá thép xuất khẩu. Giá hiện nay của các chủng loại phôi thép Trung Quốc dao động từ 510-525 USD/tấn. Các doanh nghiệp Việt
Tham khảo giá phôi thép xuất khẩu của Trung Quốc chào hàng từ 8/3/2010
Chủng loại phôi thép | Giá USD/tấn | Giá VNĐ/tấn |
Phôi thép mới 100%, C<0,28%-0,37% (125 x 125 x 11700)mm | 516,2 | 10.039.440 |
Phôi thép mới 100%, C<022%-0,27 (130 x 130 x 1200)mm | 524,9 | 10.209.600 |
Phôi thép thỏi 20 Mns; (130 x 130 x 11700)mm | 514,7 | 10.011.080 |
Phôi thép Q125 (120 x 120 x 6000)mm | 514,7 | 10.011.080 |
Phôi thép Q235 (120 x 120 x 9000)mm | 516,2 | 10.039.440 |
Phôi thép Q235 (120 x 120 x 11700)mm | 519,1 | 10.096.160 |
Phôi thép cán nóng Q235 (150 x 150 x 5800)mm | 507,4 | 9.869.280 |
Phôi thép Q235/GB700-88 (100 x 100 x 6000)mm | 516,2 | 10.039.440 |
Phôi thép dạng thanh, C<0,25% trọng lượng (120 x 120 x 6000)mm | 519,1 | 10.096.160 |
Phôi thép không hợp kim HRB335, C<0,25% (120 x 120 x 6000)mm | 517,6 | 10.067.800 |
Phôi thép mới 100% ko hợp kim, C<0,25 (150 x 150 x 6000)mm | 508,9 | 9.897.640 |
Phôi thép ký hiệu H, C<0,25% (150 x 150 x 6000)mm | 508,9 | 9.897.640 |
Phôi thép mới 100%, C<0,25% trọng lượng (120 x 120 x 6000)mm | 510,3 | 9.926.000 |
Phôi thép cán nóng mới 100% 20 MnSi (120 x 120 x 6000)mm | 520,5 | 10.124.520 |
Phôi thép đúc Q235 (120 x 120 x 6000)mm | 510,3 | 9.926.000 |
Phôi thép ko hợp kim, C<0,25% (150 x 150 x 6000)mm | 526,4 | 10.237.960 |
Phôi thép C, 0,25% trọng lượng (120 x 120 x 6000)mm | 510,3 | 9.926.000 |
Phôi thép HRB/20 MnSi (120 x 120 x 6000)mm | 522,0 | 10.152.880 |
Phôi thép Prime Seel Billets Q215 (120 x 120 x 6000)mm | 517,6 | 10.067.800 |
- Tuần từ 3/3-12/2010: Giá phôi thép nhập khẩu giảm, giá thép nhập khẩu tăng
Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần này giảm mạnh 83% so với tuần trước, chỉ đạt hơn 12,3 nghìn tấn. Giá nhập khẩu giảm 2,5% xuống mức 475 USD/tấn. Hai thị trường cung cấp phôi thép cho Việt
Hầu hết giá nhập khẩu các chủng loại thép khác đều tăng từ 3,6 đến 8,5% so với tuần trước đó. Cụ thể:
Giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng tăng 3,6% lên mức 589,7 USD/tấn. Lô thép cuộn cán nóng có đơn giá nhập khẩu thấp nhất trong tuần là (thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ (3.00-4.50)mm x (550-1600)mm), với mức giá nhập khẩu 500 USD/tấn – CIF, đế từ thị trường Nhật Bản.
Thép lá cán nóng có mức giá nhập khẩu trong tuần là 545,4 USD/tấn, tăng 1,8%. Thép lá cán nguội tăng 8,5% lên mức 705 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu hai chủng loại này chủ yếu từ Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan.
Đơn giá nhập khẩu thép tấm cán nóng đạt mức 540 USD/tấn, tăng 7%. Thị trường có mức giá nhập khẩu thấp nhất là Hồng Kong với mức giá 475 USD/tấn; từ Đài Loan có giá nhập khẩu cao nhất 558 USD/tấn.
Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 3/3 đến ngày 12/3/2010
Chủng loại thép nhập khẩu | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD/tấn) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép | |||||
Phôi thép dạng thanh ko hợp kim, mác 5SP/PS mới 100%, C=0.28-0.37%,kích thước | 2.851 | 483 | | Hải phòng | CFR |
Phôi thép theo tiêu chuẩn SS400, mới 100%. Kích thước: (130 x 130 x 6000) hàng rời = 3954 thanh | 3.042 | 462 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Phôi thép theo tiêu chuẩn SS400, mới 100%,kích thước (130 x 130 x 6000) hàng rời = 3954 thanh | 3.167 | 472 | Nhật bản | Hải phòng | CIF |
Thép cuộn cán nóng | |||||
Thép cán nóng dạng cuộn,ko hợp kim,chưa tráng phủ mạ: 2,00mm x 1010mm x coil | 461 | 605 | Trung quốc | Bến nghé | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn 1.2-2.54mm x 776-1,415mm | 41 | 605 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn (3.00-4.50)mm x (550-1600)mm | 41 | 500 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép cán nóng dạng cuộn hàng loại 2 (1.6-6.00)mm x (853-1530)mm | 121 | 507 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng | |||||
Thép lá cán nóng 100% JISG3132 (2,40mm x 1250mm) | 20 | 640 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép lá cán nóng dạng cuộn, có chiều rộng từ 600mm trở lên.kích cở (mm): 2.30 x 1250mm | 485 | 569 | Hàn quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng dạng băng 1.6-6.2mm x 64-597mm | 35 | 430 | Mỹ | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng chưa phủ hoặc tráng dạng cuộn.chiều dày từ 12.00mm – 19.00mm | 53 | 480 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng (HR) chưa phủ mạ trắng (1.20-2.00)mm x (720-1830) | 172 | 565 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng, chiều dày từ 10.50mm – 25 | 438 | 486 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn (1.2-12)mm x (1640-1780)mm | 2.648 | 532 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Thép lá cán nóng QC: (1.5-2.95 x 725-1640)mm | 442 | 430 | Úc | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nóng, chiều dày từ 1.75mm – 2.0m | 1.932 | 596 | Trung quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội | |||||
Thép lá cán nguội dạng cuộn loại JIS G3141 SPCC-SD,mới 100% (140mm x 1219mm/cuôn | 19 | 710 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ,dạng cuộn,ko hợp kim,0.120mm x 975mm | 124 | 757 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội (CR) chưa phủ mạ tráng (0.50-0.80)mm x (60-306) | 5 | 480 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nguội dạng băng 0.45-1.4mm x 107.5-430mm x 44 cuộn | 76 | 510 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nguội,dạng cuộn loại JIS G3141 SPCC-SD (2.6mm x 1219mm/cuộn) | 9 | 715 | Nhật bản | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng | |||||
Thép tấm cán nóng 1.2 – 3.0mm x 900 – 1250mm x 1828-2438 | 272 | 500 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng (1,2-4,5) x (900-1250) x (1500-2550)mm | 290 | 495 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cuộn cán nóng JIS G4051 S45C(5.7mm x 1130) | 181 | 680 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng (1.6-6.6mm) x (600-1600mm) x (800-2600mm) | 62 | 475 | hongKong | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng | |||||
Thép tấm cán nóng ko hợp kim 8-10mm x 1500mm x 6000mm | 1.974 | 510 | Nga | Tân thuận | CIF |
Thép tấm cán nóng 11.12mm x 3048mm x 9144mm | 39 | 845 | Nhật bản | Bến nghé | CIF |
Thép tấm cán nóng dạng cuộn chưa tráng phủ mạ sơn (3.0-4.5) x (774-1800)mm | 597 | 531 | Nhật bản | Hải phòng | FOB |
Thép tấm cán nóng. Size: 4.0 x 1500 x 6000 mm | 201 | 545 | Trung quốc | Bến nghé | CFR |
Thông tin thêm:
Sẽ xây dựng nhà máy thép tấm cán nóng đầu tiên tại Việt
Vừa qua, tại Hà Nội đã diển ra lễ lý hợp đồng chuyền nhượng cồ phần thép tấm miền nam công suất 2 triệu tấn/năm giữa Tổng Công Ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) và tập đoàn Danieli (Italy).
Hai bên sẽ thành lập một liên doanh với 80% vốn Việt
Với việc đầu tư liên doanh hơn 250 triệu USD, đây sẽ là một nhà máy có công nghệ hiện đại nhất trong ngành công nghiệp sản xuất thép hiện nay. Dự kiến nhà máy sẽ được khởi công trong năm 2010.