- Thị trường thép thế giới bắt đầu có dấu hiệu ổn định
Tuần qua, ở một số thị trường tiếp tục có thêm các nhà máy thông báo tăng giá thép. Tuy nhiên, đa số các nhà máy này chưa tăng giá trong thời gian vừa qua. Cụ thể, nhà máy Nucor (Mỹ) thông báo tăng 60 – 70 USD/tấn ngắn (65-75 USD/tấn) đối với các sản phẩm thép. Nhà máy lớn thứ 2 của hàn Quốc là Hyundai cũng tăng giá bán đối với các đơn hàng tháng 4 và tháng 5 lên 70-80 USD/tấn (10-12%) lên 630 – 640 USD/tấn đối với thép thanh và 730-800 USD/tấn đối với thép hình H. Tại châu âu, các nhà máy cũng nâng giá bán thép cuộn cán nóng lên 20-30 Euro/tấn (27-40 USD/tấn) lên mức 460-480 Euro/tấn (630-658 USD/tấn). Tại Nhật Bản, giá thép hình chữ H từ đầu tháng 3 đến nay giá đã tăng 11-12 USD/tấn lên mức 711-722 USD/tấn.
Tại thị trường Trung Quốc, sau 3 tuần tăng giá liên tiếp, cuối tuần qua giá thép đã chững lại, giao dịch đã giảm so với các tuần trước. Giá thép cuộn xây dựng dao động quanh mức 594 USD/tấn trong khi thép thanh xoay quanh mức 622 USD/tấn. Đến thời điểm này, giá thép xây dựng tại thị trường Trung Quốc đã tăng khoảng 7% so với trước tết Nguyên Đán.
Đối với phôi thép, tuần qua các nước xuất khẩu ở khu vực Địa Trung Hải đã tiếp tục nâng giá chào bán lên 515 USD/tấn nhưng không thành công. Kết quả là, giá phôi thép tại khu vực này giảm trở lại mức của tuần trước là 500-505 USD/tấn FOB.
Như vậy, đà tăng giá của thị trường thép đã được kìm hãm bởi thị trường Trung Quốc. Nều nhu cầu không được cải thiện rõ nét trong thời gian tới thì giá thép sẽ không thể tăng tiếp, thậm chí có thể giảm do tồn kho của Trung Quốc tăng.
Như đã đề cập, đến trung tuần tháng 3, lượng thép cuộn cán nóng tại 24 thành phố lớn Trung Quốc ở mức báo động 5,63 triệu tấn, thép cuộn cán nguội còn tồn khoảng 1,5 triệu tấn, thép thanh vằn còn 7,2 triệu tấn, thép dây cán còn 2,22 triệu tấn. Theo ước tính của các chuyên gia ngành thép Trung Quốc, phải chừng vài tháng nữa lượng tồn kho này mới có thể giảm xuống mức bình thường. Điều này gây áp lực về giá thép trong thời gian tới.
- Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu thép xây dựng sang Việt Nam
Tại khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng, doanh nghiệp Việt
Tham khảo giá thép Trung Quốc chào bán tại Móng Cái ngày 15/3/2010
Chủng loại thép | Giá VNĐ/tấn | Giá USD/tấn |
Thép tròn SS41/6.0 x 5000mm | 10.441.150 | 546,7 |
Thép tròn SS41/16.0 x 5000mm | 10.313.125 | 540,0 |
Thép thanh vằn 2195 – 12 CTL | 10.185.100 | 533,3 |
Thép thanh vằn 2195 – 25 CTL | 9.445.400 | 494,5 |
Thép thanh đặc SS41/12.0 x 5000mm | 10.327.350 | 540,7 |
Thép thanh đặc S35C/20.0 x 5000mm | 10.270.450 | 537,7 |
Thép thanh đặc SS41/26.0 x 5000mm | 10.173.720 | 532,7 |
Thép rãnh Q 235 12 # CTL | 9.473.850 | 496,0 |
Thép rãnh Q 235 25 # CTL | 9.075.550 | 475,2 |
Thép tròn cán nóng sử dụng cho xây dựng, phi 6mm | 9.815.250 | 513,9 |
Thép tròn cán nóng sử dụng cho xây dựng, phi 6,5mm | 9.738.435 | 509,9 |
Thép tròn cán nóng sử dụng cho xây dựng, phi 8mm | 9.627.480 | 504,1 |
Thép tròn cán nguội ko hợp kim, loại phi 8mm | 9.459.625 | 495,3 |
Thép cuộn cán nguội JIS G3141 SPCCI-SD(0.6x1219)mm | 9.416.950 | 493,0 |
Thép cuộn cán nguội JIS G3141 SPCCI-SD(1.6x1200)mm | 10.156.650 | 531,8 |
Thép chữ V cán nóng (140-250-12000)mm | 8.933.300 | 467,7 |
Thép chữ H 12000mm (250-250) x (200-350)x(9-12)x(04-09) | 8.876.400 | 464,7 |
Thép tấm cán nóng ko hợp kim (4-98x1500x6000)mm | 9.331.600 | 488,6 |
Thép tấm cán nóng (3.8-13-8x1500x6000)mm | 9.320.220 | 488,0 |
Thép tấm cán nóng chưa sơn,tráng,phủ mạ (12x2500x12000)mm | 8.904.850 | 466,2 |
- Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép từ ngày 10/3 đến 19/3/2010
Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần chỉ đạt 12 nghìn tấn. Giá nhập khẩu trung bình phôi thép trong tuần đạt mức 544 USD/tấn, tăng 14,5% so với tuần trước đó. Thị trường nhập khẩu từ Thài Lan va
Giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu giảm 8,1% nhẹ so với tuần trước đó xuống mức 542 USD/tấn. Trong đó, giá nhập khẩu từ Bỉ đạt mức 455 USD/tấn, từ Nhật Bản có giá cao nhất là 620 USD/tấn.
Giá thép lá cán nóng nhập khẩu đạt 563 USD/tấn, tăng 3,4%. Ngược lại giá thép lá cán nguội lại giảm 11,3% xuống mức 626 USD/tấn so với tuần trước đó.
Đơn giá nhập khẩu thép tấm cán nóng tăng 7% lên mức 577 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu chủng loại này chủ yếu từ Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan. Trong đó,từ thị trường Nhật Bản chiếm 73% tỷ trọng với mức giá nhập khẩu trung bình 575 USD/tấn.
Tham khảo một số lô thép nhập khẩu từ 10/3 đến 19/3/2010
Chủng loại thép nhập khẩu | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD/tấn) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép | |||||
0.25% | 6.003 | 537 | | Hải phòng | CFR |
0.25%) (130 x 130 x 6000)mm | 2.827 | 551 | Thái lan | Phú Mỹ | CIF |
Thép cuộn cán nóng | |||||
Thép cuộn cán nóng (1.25-3.00 x 800-1630mm) | 117 | 540 | Đức | Cát Lái | CFR |
Thép cuộn cán nóng (1.00-4.00mm x 20-393mm) | 99 | 455 | Bỉ | Cát lái | CFR |
Thép cuộn cán nóng (2.60mm x 1250 x C) | 38 | 595 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng (5.20mm x 1250mm x C) | 96 | 595 | Hàn Quốc | Bến nghé | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn (3.00-4.30)mm x (950-1300)mm | 219 | 470 | Hàn Quốc | Cát Lái | CIF |
Thép cuộn cán nóng 1,75 x 1250 x C;SPHC-JIS G3131 | 271 | 495 | Nga | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng (1.40-2.30mm x 600-1575mm x C) | 63 | 515 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép cán nóng dạng cuộn 3.20mm – 4.80mm x 1500mm | 1.781 | 489 | Trung quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nguội | |||||
Thép cuộn cán nguội dạng băng (0.40-0.92mm x 20-460mm) | 27 | 455 | Bỉ | Cát Lái | CFR |
Thép cuộn cán nguội, size(mm) 0.5-0.98 x 1250 x C | 487 | 550 | Nga | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn đen cán nguội ko hợp kim, ko phủ mạ tráng SPCC-SD 0.80mm x 1219mm x C | 14 | 686 | Nhật Bản | Tân thuận đông | CIF |
Thép cuộn cán nguội Q235.2.80 x 470mm | 200 | 580 | Trung quốc | Nội bài | CIF |
Thép hình | |||||
Thép hình chữ H khổ W36 x 16.5 x 230lb/ft x 11.8mtr, TC:ASTM A572 Gr.50,16pcs | 65 | 995 | Bỉ | Cát lái | CFR |
Thép hình chữ H cán nóng 248 x 124 x 5 x 8mm x 12m | 47 | 515 | Trung quốc | Bến nghé | CFR |
Thép góc nva l200 x 90 x 10/14 x 9000 nóng | 36 | 735 | Trung quốc | Hải phòng | CIF |
Thép hình chữ H các loại 198mm x 99mm45.5mm x 7mm x 12m | 100 | 512 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép góc cán nóng SS400, cỡ (mm)L80-100) x (80-100) x (6-10) | 1.001 | 548 | Trung quốc | Hải phòng | CFR` |
Thép hình chữ U cán dài 6m, rộng (10-14)cm, cao (5-6)cm, dày (0,3-0,5)cm | 10 | 820 | Trung quốc | Đồng đăng | DAF |
Thép lá cán nóng | |||||
Thép lá cán nóng dạng cuộn 1.2-4.0mm x 800-1550mm | 203 | 435 | Đài Loan | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nóng (HR) (1.00-7.00)mm x (40-445)mm | 71 | 425 | Bỉ | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn 2.5mm x 1250mm | 196 | 595 | Hàn quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng, dày 1.5-5mm, rộng 60mm | 83 | 435 | Italia | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng, dày 1.58-4.0mm,rộng 51-380mm | 15 | 485 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng dạng băng 1.6-4.2mm x 45-455mm x 107mm | 51 | 490 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nóng dạng băng 1.6-6.2mm x 30-550mm | 86 | 410 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng QC: (5.00-6.00 x 8880 – 1170)mm | 78 | 440 | Úc | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nguội | |||||
Thép lá cán nguội dạng băng 0.4-1.4mm x 40-526mm x 58 cuộn | 32 | 490 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nguội dạng cuộn; JISG3132 (55mm x 1185.2mm x cuộn) | 17 | 678 | Nhật bản | Hải phòng | CIF |
Thép lá ko hợp kim, cán nguội, 0.45mm x 1200mm | 303 | 630 | Trung quốc | Tân thuận | CFR |
Thép tấm cán nóng | |||||
Thép tấm cán nóng (0.17-4.0) x (900-1250) x (1200-2550) | 287 | 485 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng ko hợp kim kích cỡ: 18mm x 2400mm x 9000 | 31 | 758 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng ko hợp kim,ko sơn phủ mạ,tiêu chuẩn GOST 380-94 3SP/PS | 36 | 512 | Nga | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng ko tráng phủ. Loại 0-831-H1-5-2-EX03,kích thước 23 x 2200 x 12000mm | 10 | 585 | Nhật bản | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ,ko hợp kim, KT: 20 x 2500 x 12000mm | 118 | 615 | Trung quốc | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng ko hợp kim,ko tráng t/c A572,kt (15 x 2100 x 6000)mm | 50 | 580 | Trung quốc | Ga hà nội | DAF |
Thông tin thêm về tình hình đầu tư của ngành thép Việt Nam
-
Mới đây, tại KCN Đồng An II, tỉnh Bình Dương, Cty CP thép Nam Kim đã động thổ xây dựng nhà máy thép trên diện tích 46 nghìn m2, với tổng số vốn đầu tư hơn 600 tỷ đồng. Với thiết bị nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới nhà máy thép này sẽ được lắp đặt 5 dây chuyền sản xuất gồm: chuyền tẩy rửa công suất 200 nghìn tấn/năm, chuyền cán nguội 200 nghìn tấn/năm, chuyền mạ kẽm từ 1,5-5 ly công suất 150 nghìn tấn/năm, chuyền mạ nhôm,kẽm 150 nghìn tấn/năm và dây chuyền mạ màu 100 nghìn tấn/năm. Đây là nhà máy thứ hai của Cty Nam Kim, khi đi vào hoạt động sẽ góp phần nag6 sản lượng của Cty lên 400 nghìn tấn/năm.
-
Trong 3 tháng đầu năm 2010, nhiều dự án nhà máy thép có quy mô lớn đã được khởi động.
Việc tái khởi động dự án thép tấm cán nóng công suất 2 triệu tấn/năm của Tổng Cty Thép Việt Nam (VNSTEEL), với đối tác mới là tập đoàn Danieli, nhà sản xuất thiết bị lớn cho ngành thép đến từ Italia, được xem là một tín hiệu tốt trong đầu tư vào những mặt hàng lâu nay phải nhập khẩu 100%. Hiện nay, nhu cầu thép cuộn cán nóng hiện tại của nước ta là 8 triệu tấn/năm, vì vậy khi đi vào hoạt động, nhà máy này cũng mới chỉ mới đáp ứng một phần (khoảng 25%) nhu cầu thép loại này.
Trước đó, dự án thép tấm cuộn cán nóng này đã được tập đoàn thép ESSAR (ấn độ) ký thỏa thuận liên doanh với VNSTEEL và tập đoàn công nghiệp cao su Việt
Không chỉ có dự án thép tấm cán nóng tìm được nhà đầu tư mới với nhiều triển vọng, VNSteel cũng đang kỳ vọng vào dự án thép liên hợp, ra đời trên cơ sở hợp tác với tập đoàn TATA của Ấn Độ, Ngay trong thán 3 này, các quan chức cao cấp của tập đoàn TATA sẽ có buổ làm việc với lãnh đạo chính phủ Việt Nam để trình bày kế hoạch triển khai dự án thép liên hợp đặt tại Hà Tĩnh. Trước đó, vào tháng 5/2007, VNSteel va TATA Steeel đã có biên bản ghi nhớ về hợp tác xây dựng dự án nhà máy thép liên hợp quy mô 4,5-5 triệu tấn thép/năm, với vốn đầu tư vào khoảng 4 tỷ USD tại tỉnh Hà Tĩnh.
Một dự án thép khác cũng đang cò những động thái mới trong triển khai là dự án nhà máy thép Dung Quốc của tập đoàn E United (Đài Loan). Theo công bố của tạp chí Steel Business Briefing có trụ sở tại LonDon (Anh), việc xây dựng lò cao của nhà máy này có thể sẽ được bắt đầu khởi công trong quý II/2010. Việc xây dựng nhà máy thép Dung Quốc sẽ được hoàn thiện trong 3 năm, với công suất lò cao giai đoạn 1 là 3,5 triệu tấn/năm. Tức là khoảng 2,5 triệu tấn cuộn cán nóng cùng với 1 triệu tấn phôi sẽ ra lò ở đây hàng năm. Dự án này cũng từng thu hút được sự chú ý của dư luận khi trở thành dự án có quy mô đạt con số tỷ USD đầu tiên trong ngành thép được cấp phép đầu tư vào năm 2006. Tuy nhiên, dự án cũng đã nhiều lần chuyển đổi chủ đầu tư, phải dừng lại trong 2 năm vừa qua do khủng hoảng kinh tế và thay đổi hồ sơ liên quan.
Việc tái khởi động lại các dự án thép lớn đã từng “giậm chân tại chỗ” 2 năm qua hay mới đây việc tập đoàn Kobeseiko (Nhật Bản) muốn đầu tư dự án sản xuất phôi thép có giá trị lên đến 1 tỷ USD tại Nghệ An, trong điều kiện thị trường thế giới đang nóng lên cũng chứng tỏ, các nhà đầu tư nước ngoài không thờ ơ với việc sản xuất thép tại Việt Nam.
-
Nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới Posco (Hàn Quốc) nhiều khả năng thực hiện dự án mở rộng trị giá 200 triệu USD vào nhà máy thép tại Việt Nam, sau khi đàm phán mua lại công ty thép của Thái Lan Thainox Stainless thất bại. Theo đại diện của Posco,công ty sản xuất thép Hàn Quốc này có thể tăng công suất tại nhà máy ở Việt Nam, mà công ty đã mua lại vào năm ngoái, lên công suất 85 nghìn tấn.
Cùng với Posco, nhà đầu tư Nhật Bản Kobeseiko mới đây đã đề xuất với các cơ quan chức năng Việt Nam kế hoạch xây dựng một nhà máy sản xuất phôi thép trong KCN Hoàng Mai (khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Dự án này có tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 1 tỷ USD.
Được biết, UBND tỉnh Nghệ An đã trình dự án này lên Bộ Công Thương và chính phủ để xin bổ sung vào quy hoạch chung các dự án thép. Bộ Công Thương đã có công văn trả lời đồng ý để kobeseiko thực hiện dự án này, tuy nhiên yêu cầu nhà đầu tư phải trình bày cụ thể về nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất. UBND tỉnh Nghệ An đã thông báo cho Kobeseiko để nhà đầu tư chuẩn bị các thủ tục đầu tư, cũng như báo cáo các cơ quan chức năng về nguồn nguyên liệu cho dự án.