Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 01/2017

Mỹ
AK Steel nâng giá tấm mỏng thêm 40usd/st, hiệu lực ngay tức thì với các đơn đặt hàng mới, công ty thông báo hôm thứ Sáu. Platts định giá HRC và CRC hàng ngày 595-605usd/st và 800-820usd/st, tương ứng. Cả hai giá theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Giá nhập khẩu thép cây vào Mỹ tiếp tục cho thấy sức mạnh với nguồn cung Thổ Nhĩ Kỳ đã không giảm giá. Những đặt mua mới nhất từ Thổ Nhĩ Kỳ sang Mỹ đã được nghe nói trước kỳ nghỉ lễ Năm Mới trong khoảng 465-470usd/tấn CFR (427-432usd/st CIF), và đang tiếp tục duy trì quanh mức này. Platts định giá thép cây nhập khẩu lên mức 423-432usd/st CIF Houston, tăng từ mức 413-423usd/st CIF.
Platts định giá phế vụn Midwest Mỹ ở 305325usd/lt đã giao nhà máy, tăng 30usd/lt từ giá tháng Mười Hai. Giá phế vụn là cao nhất ở Ohio và Tây Pennsylvania, nơi nhà máy trả 325usd/lt đã giao cho phế vụn. Tại Đông Nam và các thị trường dãy Rockies được chốt tăng khoảng 30-40usd/lt với giá prime tăng mức cao nhất của phạm vi.
Giá thép ống tiêu chuẩn Mỹ tăng vọt nhảy vào đầu năm 2017 do giá thép cuộn cán nóng cao hơn và nhu cầu tiêu thụ gia tăng đã giúp các nhà máy đạt được mức thông báo tăng giá trước đó. Đơn đặt hàng hiện tại cho ống tiêu chuẩn A53 từ các nhà máy trong nước là khoảng 900usd/st ở mức thấp, và đạt mức cao nhất 1.000 usd/st, tùy thuộc vào khu vực. Platts nâng định giá thép ống tiêu chuẩn hàng tháng Mỹ lên mức 900-950usd/st xuất xưởng, tăng từ mức 800-820usd/st.
Giá giao dịch CRC không gỉ Mỹ đã tăng lên vào đầu năm 2017 do chiết khấu nhà máy thấp hơn và chi phí nguyên vật liệu thô cao hơn đã đẩy giá cả cho giao hàng tháng 01 tăng lên.Nhà máy Mỹ công bố phụ phí tấm CR cho tháng 01 với loại 304 và 316 không gỉ ởmức 62,82-62,84 cent/lb và 75,66-75,7 cent/lb, tương ứng. Type 304 không gỉ tăng 47% từ mức 46,95-46,89 cent/lb trong tháng 12, trong khi Type 316 tăng 25% từ 60,55-60,59 cent/lb, do thành phần chrome của chuẩn này tăng vọt so với tháng trước.
Platts nâng định giá giao dịch hàng tháng cho Type 304 và 316 tấm mỏng hông gỉ CR lên mức 119-121 cent/lb và 151-153 cent/lb, tương ứng. Giá giao dịch type 430 không gỉ đã tăng đến 88-89 cent/lb.

EU
Platts định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu tại mức 560-565euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường rất ít hoạt động sau kì nghỉ Giáng sinh và Năm Mới. Chào giá cao nhất là 595euro/tấn xuất xưởng. Các nhà máy khác đang ở xung quanh phạm vi 565-575euro/tấn. Một nhà máy phía đông châu Âu sẽ tăng chào giá thêm 30euro/tấn có hiệu lực thứ Hai.
Hầu hết các nhà sản xuất châu Âu nâng phụ phí thanh kỹ thuật. Tata Steel Speciality ở Anh đã tăng mức phụ phí phế cho tháng 01 thêm gần 37% . Theo đó mức phụ phí đối với các sản phẩm cán nóng tăng từ 101£/tấn trong tháng 12 lên 138£/tấn (162euro/tấn) trong tháng này - mức cao nhất kể từ mức 148£/tấn được tính vào tháng Hai năm 2015. Nhà sản xuất Pháp Ascometal đặt ta mức phụ phí là 152euro/tấn cho tháng Một, tăng 30euro/tấn, từ tháng 12 và cao nhất kể từ tháng 07/2015. ABS của Italy đã tăng phụ phí phế từ 215euro/tấn trong tháng 12 lên đến 226euro/tấn cho tháng Một, mức cao nhất trong 7 tháng. Nhà máy DEW và BGH của Đức đều thiết lập mức phụ phí tháng 01 là 145euro/tấn. Theo báo cáo trước đó, nhà sản xuất Bắc Âu OVAKO đã tăng phụ phí tháng 91 thêm 3,8% từ tháng 12.

Thổ Nhĩ Kỳ
Kardemir đã tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước với giá cao hơn. Giá bán mới bằng đồng lira với phôi thanh tiêu chuẩn tại 1.451-1.466 TRY (400-404usd)/tấn xuất xưởng, tăng đáng kể 101 TRY (28usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó. Giá niêm yết thanh tròn trơn đạt 1.585 TRY (437usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá thép cây được thiết lập tại mức 1.568 TRY (432usd)/tấn xuất xưởng, cả hai đều tăng 8 TRY (2,2usd)/tấn so với bảng giá trước đây của công ty ban hành ngày 03/01. Giá cuộn trơn thêm 35 TRY (9.6usd)/tấn, giá niêm yết của Kardemir cho cuộn trơn 5.5mm lên mức 1.670 TRY (461usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá cuộn trơn 6-32mm đã lên đến khoảng 1.640-1.655 TRY (452-456usd)/tấn xuất xưởng.
Tuần đầu tiên của năm đang minh chứng sẽ có nhiều khó khăn cho xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ, với đồng lira giảm mạnh, nhu cầu tiêu thụ thấp và bất ổn chính trị tăng thêm áp lực lên giá cả.
Một số đặt mua đã được báo cáo tại mức 460-465usd/tấn CFR Mỹ tuần trước và một phạm vi tương tự được cho là khả thi trong tuần này. Giá trọng lượng thực tế cho các điểm đến khác giảm còn 425-430usd/tấn FOB Marmara cho sản xuất tháng 02, theo một số nguồn tin, mặc dù gía chào được nghe tại 430-435usd/tấn. Giao dịch ở mức cao của phạm vi giá 420usd cho các thị trường Địa Trung Hải.
Platts định giá thép cây hàng ngày tại 427,50usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, giảm 2,50usd/tấn.
Chào giá thép cuộn cán nóng từ CIS sang Thổ Nhĩ Kỳ đã suy yếu đi song song giá chào xuất khẩu của Trung Quốc giám xuốngtrong những ngày gần đây. Chào giá HRC của nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay vẫn nằm trong phạm vi là 500-520usd/tấn CFR, giảm khoảng 10usd/tấn trong tuần. Giá chào của các nhà sản xuất HRC Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước phần lớn vẫn ổn định ở mức 530-550usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi một vài giá giao dịch nói chung tại mức 535-540usd/tấn xuất xưởng.
Giá niêm yết thép cuộn mạ của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đi ngang trong những ngày đầu tiên của năm mới, trong bối cảnh biến động tỷ giá hối đoái liên tục xảy ra phát sinh từ tính bất ổn trên thị trường Thổ Nhĩ Kỳ. Chào giá nhà máy cho thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm ổn định trong phạm vi rộng là 700-740usd/mét tấn xuất xưởng, trong khi giá HDG dày 1mm là 640-670usd/tấn. Giá cho những loại dày ở mức thấp hơn nhiều. Chào giá nhà máy cho thị trường nội địa cho PPGI 9002 0,5mm cũng ổn định trong tuần này tại mức 800-840usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá xuất khẩu thấp hơn khoảng 10-20usd/tấn trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ chậm lại ở những thị trường xuất khẩu.
Chào giá nhập khẩu tiếp tục là kém cạnh tranh so với giá trong nước, một nhà cung cấp Italy đã chào giá HDG 2-4mm HDG ở mức 660usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trước Năm Mới, cao hơn so với giá trong nước.

CIS
Nhà máy Nga nhắm mục tiêu tăng giá trong nước cho thép cuộn cán nóng và tấm mỏng thêm 20usd/tấn (5%) từ tháng Mười Hai. Tấm mỏng cán nóng tháng Một đang được chào giá 41.800 rúp (570usd)/tấn cho vật liệu dày 2mm và 41.100 rúp (560usd)/tấn cho 4mm, đã giao đến Moscow. Nếu không có 18% VAT các già này tương đương với 35.430 rúp (483usd)/tấn và 34.840 rúp (475usd)/tấn, tương ứng. Những mức giá mới đại diện cho mức tăng 5%, 1.635 rúp (22usd)/tấn, so với tháng trước. Platts duy trì định giá trong nước cho tấm mỏng và cuộn cán nóng 2-4mm của Nga không thay đổi kể từ tuần trước, tại 34.200-34.800 rúp (466-475usd)/tấn và 33.600-34.200 rúp (459-466usd)/tấn, tương ứng, cả hai đều theo cơ sở giá CPT Moscow.
Các nhà máy của Nga đã nâng giá trong nước với thép cây gần 1.500 rúp (25usd)/tấn từ mức giá tháng Mười Hai. Thép cây sản xuất tháng Một đang được bán với giá 35.100 rúp (590usd)/tấn cho đường kính 12mm và 34.700 rúp (583usd)/tấn cho đường kính 14mm. Nếu không có VAT, giá này tương đương 29.750 rúp (500usd)/tấn và 29.410 rúp (495usd)/tấn, CPT Moscow tương ứng. Platts tăng định giá hàng tuần của thép cây trong nước Nga lên mức 29.400-29.750 rúp (494-500usd)/tấn, tăng 1.325 rúp (22usd)/tấn kể từ đầu tháng Mười Hai. Định giá theo giá trị đồng USD tăng đáng kể hơn, thêm 50usd/tấn, do sự mạnh lên của đồng rúp.
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày tại mức 397,5usd/tấn FOB Biển Đen. Do kỳ nghỉ lễ tại CIS. Chào giá phôi CIS vẫn ổn định ở mức 400-405usd/tấn FOB.
Ấn Độ
Các nhà máy Ấn Độ đã chào đón Năm mới bằng cách thông báo với các khách hàng trong nước rằng họ sẽ phải trả nhiều hơn cho HRC trong tuần này. Các nhà sản xuất lớn đã thông báo nâng 3.000 Rupees/tấn (44 USD/tấn) do kỳ vọng nhu cầu phục hồi trong suốt tháng 1. Dự báo mức giá này sẽ được chấp nhận bởi người mua vì họ suy đoán nhu cầu cải thiện trong tháng này. Nhu cầu từ lĩnh vực xây dựng được dự báo sẽ phục hồi với chi tiêu chính phủ cao hơn cho các dự án nhà ở và cơ sở hạ tầng. Thực ra, hoạt động xây dựng nhộn nhịp hơn từ ngày 14/1, ngày lễ hội thu hoạch ở Ấn Độ và được xem là một ngày tốt để khởi động dự án.
Giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 dày 3mm trở lên tăng lên 39.500-40.500 Rupees/tấn (540-555 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, 46.601-47.781 Rupees/tấn gồm VAT 5% và thuế hàng hóa 12.5%.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel, nhà máy thép cây hàng đầu của Đài Loan, đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết cho thép cây trong tuần đầu tiên của năm 2017, trong khi giảm giá mua phế xuống 200 Đài tệ/tấn (6,2 USD/tấn). Trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước của Feng Hsin giảm còn 7.400 Đài tệ/tấn trong khi giá niêm yết cho thép cây của nhà máy vẫn ở mức 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng.