Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 03/2017

 Hàn Quốc 
Các thương nhân và đại lý Hàn Quốc đang than phiền rằng họ phải đối mặt với sự thiếu hụt trầm trọng nguồn cung CRC trong nước, họ lo sợ tình trạng này có thể kéo dài cho đến tháng tới. Nguồn cung CRC thắt chặt đã dẫn tới giá leo dốc. Hiện tại, giá bán trong nước cho SPCC 1.0mm CRC đang phổ biến ở mức 860.000-870.000 Won/tấn (737-746 USD/tấn), tăng từ 740.000-780.000Won/tấn (634-669 USD/tấn) vào khoảng đầu tháng 12.
Posco đã bắt đầu thông báo tới các doanh nghiệp sản xuất ống thép Hàn Quốc rằng họ sẽ phải trả thêm 60.000-70.000 Won/tấn (51-60 USD/tấn) cho HRC và HRS cacbon kể từ ngày 02/02. Các nhà cán lại cho biết họ vẫn chưa được thông báo về việc tăng giá. Được biết nguyên nhân tăng giá là để bù đắp chi phí nguyên liệu đang tăng, nhất là than cốc. Trước đây, nhà máy đã tăng 100.000 Won/tấn (85 USD/tấn) cho HRC bán tháng 1. Nguồn cung hạn chế từ các nhà máy đã khiến cho giá HRC giao ngay leo thang. Hiện tại, giá bán sỉ cho SS400 3.0mm hoặc loại tương đương của Posco đang phổ biến ở mức 780.000 Won/tấn (664 USD/tấn). Mức giá này so với 660.000-670.000Won/tấn (562-570 USD/tấn) vào đầu tháng 12.
Nhật Bản
Giá thép lá cán nóng, cán nguội và mạ tại Tokyo tiếp tục tăng khi người bán nâng chào giá do nguồn cung hạn chế. Hôm thứ năm, giá thị trường cho HRS (dày 1.6mm, 1.219 x 2.438mm) là 63.000-64.000 Yên/tấn (549-558 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với cuối tháng 11. CRS dày 1.0mm, 914~1,828mm) có giá 70.000-72.000 Yên/tấn, tăng 1.000-2.000 Yên/tấn, và thép tấm mờ (1.6mm 1,219 x 2,438mm) có giá 64.000-66.000 Yên/tấn, cao hơn 3.000-4.000 Yên/tấn so với 6 tháng trước đó. Các nhà máy đã bắt đầu tăng giá từ tháng 11 và bây giờ các trung tâm thép cuộn cùng với nhà phân phối đang trở nên quyết tâm hơn để tăng giá. 
Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) đã quyết định nâng giá giao ngay cho thép dầm hình H đối với những hợp đồng tháng 1 (sản xuất tháng 2) lên 3.000 Yên/tấn (26 USD/tấn). Công ty đã tăng giá thép dầm cho hợp đồng tháng 11 và 12 thêm 5.000 Yên/tấn mỗi lần vì vậy tổng mức tăng qua ba tháng sẽ đạt 13.000 Yên/tấn. NSSMC không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn tại Tokyo khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (617-626 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó.
Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định tăng giá thép cho các hợp đồng tháng 02 thêm 1.000-3.000 Yên/tấn (9-26 USD/tấn). Đây là lần tăng giá thứ ba của nhà máy trong 3 tháng và tổng mức tăng kể từ tháng 12 đã lên đến 13.000 Yên/tấn. Theo đó, thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel sẽ có giá 78.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 2, và HRC SPHC 1.7-22mm là 62.000 Yên/tấn. Thép cây cỡ thường SD295 có giá 56.000 Yên/tấn. 
Nisshin Steel đã quyết định sẽ nâng giá CRC austenitic và ferritic trong nước lên 30.000 Yên/tấn (262 USD/tấn) đối với những hợp đồng tháng 1. Giá thị trường hiện nay cho CRS 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 310.000 Yên/tấn Yên/tấn (2.705 USD/tấn) và CRS 430 là 250.000 Yên/tấn (2.182 USD/tấn), cả hai đều không đổi so với 1 tháng trước đó. Các khách hàng đã ngưng yêu cầu giá thấp hơn và họ sẽ sớm chấp nhận giá cao hơn vì họ sẽ biết hầu hết các nhà sản xuất thép không gỉ đều đã quyết định tăng giá mạnh.
Ấn Độ 
Giá HRC Ấn Độ vẫn duy trì ổn định trong tuần này mặc dù người mua dần chấp nhận mức giá tăng được thông báo từ các nhà máy vào đầu tháng này. Giá xuất xưởng Mumbai cho HRC IS 2062 dày từ 3mm trở lên phổ biến ở mức 39.500-40.500 Rupees/tấn (578-593 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, tính ra là 46.601-47.781Rupees/tấn gồm VAT 5% và thuế tiêu thụ 12.5%.

Mỹ

Giá yêu cầu nhà máy cho thép cuộn cán nóng tại Mỹ được nghe nói là tương tự từ hầu hết các nhà sản xuất. Hầu hết người mua và người bán đồng ý giá HRC đã được báo giá ở mức 640usd/st từ cả nhà máy mini và nhà sản xuất tích hợp. Thu mua mạnh mẽ cho cả ba loại tấm mỏng chính, HRC, CRC và HDG. Platts duy trì định giá HRC và CRC ở mức 620-640usd/st và 820-840usd/st, tương ứng. Cả hai giá theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Nhà xuất khẩu Bờ Đông Mỹ đã giảm giá mua 10-15usd/lt tuần này và đã cảnh báo rằng một đợt giảm giá khác có thể diễn ra vào ngày thứ Sáu. Giá tại bến tàu đã được điều chỉnh còn 205-215usd/lt ở New York và New Jersey và 210-215usd/lt ở Philadelphia cho HMS số 1 từ các nhà cung cấp địa phương trong khi chào giá đến các nhà cung cấp ở xa đã giảm còn 230-235usd/lt.
Giá thép cây của Mỹ đã tiếp tục tăng lên ở vùng Trung Tây và Đông Nam. Platts nâng giá thép cây Trung Tây Mỹ hàng tuần lên đến 550-570usd/st xuất xưởng, tăng từ mức 520-535usd/st.
Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục trong khoảng 460-470usd/tấn CFR Houston (423-432usd/st CIF), nguồn tin trụ sở tại Mỹ cho biết.Platts duy trì định giá thép cây nhập khẩu ở mức 423-432usd/st CIF Houston.

CIS

Thị trường phôi thanh CIS ở mức thấp hơn do các nhà máy cạnh tranh doanh số bán hàng trong một thị trường ngày càng giảm. Platts định giá phôi thanh còn 380usd/tấn FOB Biển Đen.Giá chào từ các nhà sản xuất là 395usd/tấn FOB và mức 390usd/tấn hoặc thấp hơn là có thể. Không ngạc nhiên khi các nhà máy CIS đang để mắt đến thị trường châu Á nhiều hơn. Giá từ Trung Quốc được cho là trên 400usd/tấn FOB, do đó chào giá từ Viễn Đông Nga là 410usd/tấn CFR Đài Loan sẽ thấy lực kéo.
Nhà máy CIS đã phải giảm giá chào HRC để gia tăng doanh số bán tại Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập. Chào giá từ hai nhà máy đã giảm còn 500-505usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương 485-495usd/tấn FOB Biển Đen, và giá 485-490usd/tấn FOB được cho là chấp nhận được đối với người mua. Platts định giá ngày HRC CIS còn 485-495usd/tấn FOB Biển Đen với định giá CRC còn 535-540usd/tấn FOB Biển Đen.

EU

Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu tại mức 560-570euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường trong phạm vi 560-570 euro/tấn mặc dù ít hàng nhập khẩu hơn và thời gian giao hàng trong nước kép dài. Nhà máy đã có đủ đặt hàng cho Q1 và chưa tiết lộ giá Q2. Chào giá nhập khẩu đã tăng lên khoảng 530 euro/tấn CIF Antwerp do đồng đô la mạnh hơn.
Chênh lệch giữa HDG và HRC đang mở rộng ra do nguồn cung trong nước thắt chặt, sự thiếu vắng các lựa chọn nhập khẩu và chi phí cao của kẽm đang tạo áp lực cho thị trường HDG.
Mức chênh lệch thông thường 100 euro giữa HRC và HDG đã tăng lên đến 120 euro theo các nhà sản xuất, và một số nguồn tin cho rằng sẽ có một sự thay đổi cơ cấu dài hạn trong giá cả do yếu tố cơ bản hiện nay được dự kiến sẽ vẫn sẽ duy trì.
Ở Italy giá HDG được báo cáo là ở 630-650 euro/tấn cơ sở xuất xưởng và CRC là 630 euro/tấn cơ sở xuất xưởng.

Thổ Nhĩ Kỳ

Chào giá Thổ Nhĩ Kỳ cho HRC trong thị trường nội địa nói chung trong khoảng 540-560usd/tấn cho sản xuất tháng Ba, trong khi chào giá xuất khẩu ở mức 525-540usd/tấn. Một số đặt mua nhập khẩu từ khu vực CIS đã được nghe nói đến tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tuần này khoảng 510usd/tấn CFR. Tuy nhiên, chào giá HRC mới nhất nhận được bởi một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ từ Ukraina ở mức 505usd/tấn CFR.
Chào giá nhà máy thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm ở một phạm vi rộng là 700-740usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi giá HDG dày 1mm ở mức 630-660usd/tấn. Chào giá trong nước cho PPGI 9002 0.5mm cũng là tương đối ổn định ở mức 800-840usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, nhưng giảm giá 10-15usd/tấn cũng có sẵn cho đơn đặt hàng khá lớn. Chào giá nhập khẩu gần bằng giá trong nước.
Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ trên 430usd/tấn FOB Marmara trọng lượng thực tế đã đạt được chút lực kéo trên thị trường cho đến nay. Chào giá đến EU đứng ở mức 425-433usd/tấn FOB Marmara. Một số lô hàng nhỏ đã được mua ở phía nam châu Âu tại mức 445usd/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Trong khi đó, thị trường Mỹ có vẻ ổn định hơn, đàm phán đang diễn ra đối với hàng nhập khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 460-470usd/tấn CFR Houston/New Orleans tùy thuộc vào các nhà máy. Platts định giá thép cây hàng ngày ở 420-425usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với mức trung điểm là 422,50usd/tấn FOB.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục điều chỉnh giá niêm yết trong nước, chủ yếu là để phản ánh sự biến động liên tục trong tỷ giá hối đoái của đồng lira. Sau mức tăng giá của Icdas ở Marmara và Bastug Metalurji ở Osmaniye, một nhà sản xuất thép dài lớn nữa của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, có trụ sở tại Karabuk, phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tái mở bán đơn đặt hàng thép cây với giá tăng 42 TRY (11usd)/ tấn.
Giá niêm yết của công ty cho thanh tròn trơn đạt 1.627 TRY (431usd)/tấn xuất xưởng với mức tăng này, trong khi giá thép cây là 1.610 TRY (426usd)/tấn xuất xưởng. Kardemir cũng tăng giá đáng kể cho cuộn trơn là 80 TRY (21usd)/tấn, giá niêm yết Kardemir cho cuộn trơn 5.5mm tăng lên 1.750 TRY (463usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá cuộn trơn 6-32mm lên mức 1.720-1.735 TRY (455-459usd)/tấn xuất xưởng. Đơn đặt hàng phôi thanh Kardemir, tuy nhiên, vẫn chưa mở bán lại, trong khi chào giá phôi thanh các nhà máy khác cung cấp cho thị trường trong nước vẫn đi ngang tại mức 405-415usd/tấn xuất xưởng, trong bối cảnh một số dấu hiệu suy giảm nhẹ trong chào giá phôi thanh nhập khẩu trong tuần này phù hợp với giá phế nhập khẩu thấp hơn.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã tăng mạnh giá gang thỏi tính bằng lira, trong bối cảnh tỷ giá biến động liên tục. Công ty này đã tăng giá đáng kể gang đúc thỏi thêm 105 TRY (28usd)/tấn lên mức 1.290-1.360 TRY( 342-360usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá gang thỏi sản xuất thép tăng một mức tương tự lên mức 1.170 -1.275 TRY (310-338usd)/tấn xuất xưởng. Chào giá xuất khẩu gàng thỏi của những nhà sản xuất CIS khoảng 310usd/tấn FOB Biển Đen trong những ngày gần đây.
Giá mua của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, Habas, IDC, Cebitas, Ozkan), ở mức 252-255usd/tấn, giảm 3usd/tấn trong tuần.
Giá mua của nhà máy cho phế DKP đã tăng lên trong những ngày gần đây, trong bối cảnh một lira suy yếu so với đồng USD. Kardemir, nâng giá thu mua phế DKP thêm 50 TRY (8usd)/tấn lên mức 990 TRY (260usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn Erdemir ở miền bắc Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng giá mua DKP thêm 55 TRY (15usd)/tấn lên mức 995TRY (262usd)/tấn. Nhà máy Iskenderun của tập đoàn này ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ cũng mua DKP với mức 930 TRY (245usd)/tấn.
Giá mua DKP tại một trong những nhà sản xuất thép EAF lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik cũng tăng vào cuối tuần trước lên mức 915 TRY (242usd)/tấn và 960 TRY (253usd)/tấn tương ứng. Như vậy, DKP giá mua phế bằng lira của các nhà máy EAF Thổ Nhĩ Kỳ đạt khoảng 915-960 TRY (242-253usd)/tấn trong tuần này.