Mỹ
Thị trường phế liệu tháng 2 Mỹ có vẻ sẽ ổn định so với tháng 1 do vài nhà máy đã mua ở mức không đổi. Dù vậy thì thị trường thép cũng đang tăng trưởng liên tục nhờ sức mua mạnh và hàng nhập khẩu hạn chế dựa vào điều tra 232 của Chính quyền Trump.
Giá giao dịch thép dầm và thép thanh thương phẩm Mỹ tăng trưởng trong tháng 2 sau khi các nhà máy thông báo tăng giá. Nucor, Gerdau Long Steel Bắc Mỹ và Steel Dynamics Inc. Đã công bố tăng giá vào giữa tháng 1 thêm 30 USD/tấn cho thép thanh thương phẩm và 45 USD/tấn cho thép dầm. Giá hàng tháng cho thép thanh 2x2x1 /4-inch tăng lên 626-656 USD/tấn còn thép dầm bản rộng tăng lên 690-720 USD/tấn.
Giá nhập khẩu tấm mỏng vào Mỹ tiếp tục gia tăng do giá trong nước tăng trưởng và nguồn cung còn hạn chế. Giá chào HRC vào Houston tăng lên 630- 640 USD/tấn từ mức 600 - 620 USD/tấn CIF Houston. Sự gia tăng này xảy ra do không còn chào giá tháng 3 từ Thổ Nhĩ Kỳ nữa. Giá chốt các lô hàng tháng 2 ở mức 660 USD/tấn giao tới Houston.
Trong khi đó, thị trường trong nước tăng trưởng mạnh với giá chào từ 700-730 USD/tấn. Thậm chí thị trường hướng tới giá 800 USD/tấn dựa vào tâm lý lạc quan gần đây. Chào giá nhập khẩu CRC cũng tăng với giá chào cao nhất vào khu vực Bờ Đông. Một số chào giá CRC ở mức 790 USD/tấn giao bằng xe tải tới bờ vịnh.
Giá HRC tăng thúc đẩy giá thép ống dẫn dầu tăng vọt vào đầu tháng 2. Các nhà sản xuất OCTG trong nước đã tăng giá kể từ đầu năm 2018 với nỗ lực để giữ giá bắt kịp với đà tăng HRC. Định giá hàng tháng cho OCTG J55 trong nước tăng từ 1.050- 1.100 USD/tấn từ mức 950 – 1.000 USD/tấn. Định giá tháng cho OCTG J55 nhập khẩu tăng lên 995- 1.025 USD/tấn từ mức 925- 975 USD/tấn.
Hầu hết giá ống tiêu chuẩn trong nước đã tiến gần mức 1.000 USD/tấn. Thời gian sản xuất đang mở rộng còn nguồn cung có sẵn thắt chặt nên giá tăng. Định giá tháng cho ống tiêu chuẩn A53B nội địa tăng lên mức 1.030 - 1.090 USD/tấn so với mức 1.005-1.080 USD/tấn. Giá nhập khẩu tăng lên 925- 975 USD/tấn từ mức 900- 950 USD/tấn.
Thời gian giao hàng đối với tấm dày Mỹ cũng tăng hỗ trợ giá tăng. Thời gian sản xuất tấm dày cán tăng lên 8.29 tuần từ 7.57 tuần trước đó. Sự nhảy vọt diễn ra khi hai nhà máy cho biết việc giao hàng phải tới tháng 4 cho hầu hết các sản phẩm tấm. Giá ổn định ở mức 770-790 USD/tấn sau khi gia tăng 50 USD/tấn trong 3 tuần trước, chưa phá vỡ mốc 800 USD/tấn. Tuy nhiên, với việc công bố gần đây dự kiến sẽ từ 820 USD/tấn trở lên.
CIS
Các nguồn tin cho biết các hợp đồng xuất khẩu phôi thép của CIS đã bắt đầu thu hút ở thị trường Thổ Nhĩ Kỳ do giá giảm. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chào mua tối đa 500 USD/tấn CIF Marmara /Izmir, tầm 480-485 USD/tấn FOB Biển Đen /Biển Azov.
Không có chào bán nào dưới 480 USD/tấn FOB, nhưng một thương nhân dự đoán giá của người mua sẽ giảm 10 USD/tấn xuống còn 490 USD/tấn CIF, với nhu cầu của người Ai Cập là 500 USD/tấn CIF, tương đương 470-475 USD/tấn FOB Biển Đen.
Trong khi đó, các nhà máy thép cuộn tăng giá nhưng người mua còn hoài nghi. Một nhà sản xuất thép của Nga đã công bố báo giá tháng 3 trên mức 600 USD/tấn FOB, như đã báo cáo trước đó.
Các nhà máy CIS đã đạt được mức tăng 10 USD/tấn trong đợt bán hàng sản xuất tháng 2, từ 575 -585 USD/tấn FOB. Ông ước tính các đơn đặt hàng mới cho sản xuất tháng 3 có thể được đạt mức 590-600USD/tấn cho HRC và 640 USD/tấn cho CRC FOB Biển Đen.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường thép cây Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu do các nhà máy giảm giá, nhưng sẽ không quá sâu vì điện cực graphite tăng, bắt đầu trong tháng này. Chi phí điện cực là 30-40 USD/tấn trong tháng 1, tăng gấp 10 lần so với tháng 11 và tháng 12.
Chào giá bán xuất khẩu giảm xuống mức 550- 560 USD/tấn FOB. Giá chào mua tầm 545-550 USD/tấn FOB nhưng bị phía nhà máy từ chối. Giá chào bán chỉ giảm 15 USD/tấn trong tháng 1, từ 575 USD/tấn xuống còn 560 USD/tấn FOB.
Đông Nam Á trở thành điểm xuất khẩu thép cây quan trọng của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ kể từ năm ngoái, sau khi mất thị phần ở Trung Đông. Tuy nhiên, với giá chào Trung Quốc là 560 USD/tấn FOB, báo giá của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức tương tự cũng không cạnh tranh.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá chào bán thép dây nội địa và xuất khẩu dựa vào giá phế và phôi thanh rẻ hơn. Giá niêm yết thép dây trong nước là 600 – 610 USD/tấn trong tuần này tùy vào khu vực, trong khi xuất khẩu là 590- 600 USD/tấn FOB tùy thuộc vào khối lượng và nơi đến.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn giữ vững giá chào bán CRC nội địa và xuất khẩu trong những tuần gần đây, do giá HRC cao. Chào giá trong nước tầm 710-730 USD/tấn, trong khi giá chào xuất khẩu cũng ở mức tương đương với mức giá cao hơn ở các thị trường nhập khẩu chủ chốt.
Giá HRC cao hơn đang làm tăng chi phí đầu vào của các nhà máy HDG nên các nhà máy này cố gắng duy trì giá niêm yết mặc dù nhu cầu trong nước và xuất khẩu chậm.
HDG 0.5mm chào bán trong nước ổn định ở mức 800- 820 USD/tấn trong khi HDG dày 1mm ở mức 750-770 USD/tấn. Các chào hàng xuất khẩu HDG của các nhà máy chỉ thấp hơn 10 USD/tấn so với giá trong nước.
Các hợp đồng chào bán nội địa của HRC Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 3 và tháng 4 vẫn duy trì ở mức 630-640 USD /tấn trong khi lượng chào bán cũng đạt mức tương tự, do nhu cầu mạnh mẽ và giá trong nước cao. Các nhà xuất khẩu Biển Đen tăng giá chào HRC vào Thổ Nhĩ Kỳ lên đến 620 USD/ tấn CFR, nhưng người mua đã chống lại các mức đó. Các nguồn tin cho hay các hợp đồng nhập khẩu cuối cùng vào Thổ Nhĩ Kỳ được thực hiện với giá 595-605 USD/tấn CFR, tùy thuộc vào nguồn gốc và trọng tải.
Châu Âu
Thị trường thép cuộn Châu Âu tiếp tục tăng trưởng với các chào giá thấp không còn xuất hiện trên thị trường nữa.
Chào giá HRC tầm 540-550 Euro/tấn xuất xưởng (674.10-686.59 USD/tấn) đã lặn khỏi thị trường Bắc Âu do giá chào nhập khẩu là 555 USD/tấn CIF Antwerp và giá xuất xưởng của Ý là 550 Euro/tấn đã nâng mức đáy thị trường.
Đà tăng tại Bắc Âu diễn ra chậm hơn so với Nam Âu do khu vực Nam Âu gặp áp lực hàng nhập khẩu lớn hơn và sự biến mất của thép nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ giúp thị trường này tăng mạnh hơn. Tuy nhiên, do phần lớn các nhà máy đã thu đủ đơn hàng giao tháng 4 nên họ sẽ từ chối giá thấp.
Giá tấm dày của Nam Âu cũng tăng do các nhà máy giữ vững giá chào bán dựa vào phôi phiến tăng giá. Giá chào bán vào tầm 580-600 Euro/tấn cho tấm S275 và S235 và giá chào mua khoảng 560 Euro/tấn xuất xưởng, với vài giao dịch chốt mức 570 Euro/tấn.
Tại Đức, một chào giá S235 được nghe tầm 650 Euro/tấn giao Ruhr, với giá giao dịch tầm 600 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Nhật Bản
Giá các loại thép hình xây dựng tại Nhật Bản dự kiến sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu mạnh mẽ và những đợt tăng giá mới được các nhà máy đưa ra xem xét.
Giá thị trường của thép hình (100x50mm) ở Tokyo là 83.000-84.000 Yên/tấn (764-773 USD/tấn), thép góc (6x50mm) có giá 82.000-83.000 Yên/yên, cao hơn khoảng 5.000-6.000 Yên/tấn so với tháng trước.
Nhà sản xuất thép đặc biệt của Nhật Bản Daido Steel tăng giá thép thanh không gỉ và thép hình trong tháng 2 lên 10%. Các quan chức của Daido không có bình luận gì vào thứ ba, nhưng trong một tuyên bố, nhà sản xuất thép giải thích rằng họ đã nâng giá cơ sở cho các sản phẩm thép đặc biệt, trong đó có thép không gỉ để phản ánh giá phế liệu và phụ liệu cao hơn.
Daido không bao giờ tiết lộ giá thực tế của sản phẩm, nhưng giá thị trường hiện tại đối với thép thanh SUS304 (đường kính 25-100mm) ở Tokyo là 530.000 yên/ tấn (4.862 USD/tấn), các nguồn tin khẳng định. Thép thanh SUS 403 (13 chrome) ở mức 380.000 yên/tấn, cả hai đều không thay đổi so với cách đây một tháng.
Nippon Steel và Sumitomo Metal Corp (NSSMC tăng thêm 10.000 yên/tấn (92 USD/tấn) cho thép dây và bắt đầu đàm phán với khách hàng.
Một phát ngôn viên của NSSMC nói: "Nhu cầu tiêu thụ dây thép đã tăng mạnh nên cần phải nâng giá để tiếp tục cung cấp ổn định. Công ty đã tăng tổng cộng 25.000 yên/tấn cho thép dây trong nửa đầu năm tài chính hiện tại (tháng 4- tháng 9 năm 2017), nhưng số tiền mà khách hàng sẵn sàng trả thêm khác nhau.