Hàn Quốc
Giá thép cây bán ra tại Hàn Quốc đã giảm xuống dưới 600.000 Won/ tấn (524 USD/ tấn) trong bối cảnh các nhà tích trữ đang giải phóng hàng tồn của họ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán và nguồn cung dồi dào. Nhưng giá cả được kỳ vọng sẽ phục hồi khi các dự án xây dựng khu dân cư khởi công vào tháng tới. Hiện nay, giá phân phối trong nước cho thép cây SD400 10mm khoảng 590.000 Won/ tấn (515 USD/ tấn), giảm từ 620.000-630.000 Won/ tấn (541-550 USD/ tấn) hồi đầu tháng Giêng.
Nhật Bản
Nippon Steel & Sumikin Stainless -nhà sản xuất thép không gỉ của Nhật Bản đã công bố hôm thứ Tư rằng sẽ nâng giá niêm yết nội địa cho CRC austenite và thép tấm austenite của họ lên 10.000 Yên/tấn (89 USD/tấn) và CRC Ferit lên 15.000 Yên/tấn cho các hợp đồng tháng 2. Như vậy kể từ tháng 8 NSSC đã tăng tổng cộng 50.000 Yên/tấn vào giá của CRC austenite, thép tấm austenite và CRC Ferit. Giá thị trường hiện tại cho CRS loại 304 (dày 2mm) ở Tokyo khoảng 320.000 Yên/tấn và CRS loại 430 khoảng 260.000 Yên/tấn, cả hai đều cao hơn 10.000 Yên/tấn so với tháng trước. Tuy nhiên, giá thị trường của tấm loại 304 ở Tokyo ở mức 510.000 Yên/tấn, không thay đổi so với tháng trước.
Hôm thứ Ba, giá thị trường của thép dầm hình H ở Nhật Bản đã tăng hơn nữa nhờ vào nhu cầu tăng và lập trường cứng rắn của các nhà phân phối trong việc từ chối chấp nhận mức giá thấp hơn. Giá thị trường hiện tại của thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo khoảng 72.000-73.000 Yên/tấn (644-653 USD/tấn) và ở Osaka là 74.000-75.000 Yên/tấn, cả hai đều cao hơn 1.000 Yên/tấn so với cuối tháng 1.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định cắt giảm giá niêm yết thép cây của họ xuống 300 Đài tệ/tấn (9,7 USD/tấn) trong tuần này vì chi phí thu mua phế liệu đã giảm xuống. Kết quả là, trong tuần 06-10/02 giá thép cây nội địa của Feng Hsin đã giảm xuống còn 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng, trong khi giá mua nội địa của phế HMS 1&2 (80:20) hiện tại là 7.100 Đài tệ/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Một số nhà sản xuất thép dài Thổ Nhĩ Kỳ liên tiếp tăng giá niêm yết trong nước cho thép cây và phôi thanh trong tuần này do giá phế nhập khẩu dần tăng và nhu cầu mạnh hơn.
Kardemir, đã mở bán thép cây với giá cao hơn ở lần thứ hai trong 1 tuần. Công ty này đã chốt đơn hàng thép cây hôm thứ Tư sau khi nhận được khoảng 40.000 tấn từ thị trường trong nước.
Với lần tăng giá mới này thì giá niêm yết của công ty cho thép thanh tròn là 1.538 TRY/tấn (416 USD/tấn) xuất xưởng, trong khi giá thép cây là 1.521 TRY/tấn (411 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Năm, cả hai đều cao hơn 63 TRY/tấn (17 USD/tấn) so với giá niêm yết trước đó của công ty hôm thứ Ba tuần này.
Công ty cũng đã nâng giá cuộn trơn thêm 60 TRY/tấn (16 USD/tấn) hôm thứ năm, sản phẩm này đã được tăng giá ở mức tương tự hồi giữa tháng 11. Giá niêm yết của Kardemir cho cuộn trơn 5.5mm tăng lên 1.660 TRY/tấn (449 USD/tấn) xuất xưởng, trong khi cuộn trơn 6-32mm có giá 1.630-1.645 TRY/tấn (441-445 USD/tấn) xuất xưởng.
Bastug Metalurji, nằm ở Osmaniye, phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng đã nâng giá niêm yết cho thép cây lên thêm 20 TRY/tấn (5,5 USD/tấn) vào chiều thứ Năm, lần thứ tư trong 1 tuần.
Với lần tăng giá mới nhất này thì giá niêm yết của công ty cho thép cây đường kính 12-32mm đã lên 1.780 TRY/tấn (408 USD/tấn) xuất xưởng. Giá thép cây đường kính 10mm cũng tăng mức tương tự lên 1.770 TRY/tấn xuất xưởng trong khi loại đường kính 8mm thì đạt 1.780 TRY/tấn xuất xưởng, gồm VAT.
Icdas, doanh nghiệp sản xuất thép ở Marmara đã nhận đơn đặt hàng trở lại với giá cao hơn hôm thứ Tư, lần tăng thứ ba trong 1 tuần. Theo đó, giá niêm yết cho thép cây đường kính 12-32mm của công ty này đã tăng thêm 40 TRY/tấn (10,5 USD/tấn) lên 1.780 TRY/tấn xuất xưởng Istanbul và 1.760 TRY/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale. Giá này đã bao gồm 18% VAT và tương đương lần lượt với 402 USD/tấn và 397 USD/tấn, chưa có VAT .
Giá thép cây đường kính 10mm của Icdas cũng tăng mức tương tự lên 1.790 TRY/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi thép cây 8mm tăng lên 1.800 TRY/tấn xuất xưởng Istanbul. Do đó, mức tăng trong giá thép cây của Icdas đạt 100 TRY/tấn (27 USD/tấn) trong một tuần.
Giá niêm yết cho cuộn trơn đường kính 7-8.5 mm của công ty này cũng tăng lên 1.940-1.970 TRY/tấn xuất xưởng, gồm VAT.
Trong khi đó, mặc dù phôi thép của Kardemir đã hết được bán hôm thứ Năm nhưng một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu chào giá cao hơn cho phôi tới thị trường nội địa. Chào giá của họ cho phôi tiêu chuẩn tăng lên 380-385 USD/tấn xuất xưởng trong bối cảnh nhiều tín hiệu cho thấy chào giá phôi thép nhập khẩu từ CIS trong những ngày gần đây đã tăng lên nhờ sự phục hồi của giá phế.
Kardemir, hôm thứ Ba đã mở bán thép thanh trở lại tới thị trường nội địa với giá thấp hơn so với giá niêm yết trước đó của công ty được công bố hôm 17/1.
Giá niêm yết của công ty cho thép thanh tròn đã giảm xuống còn 1.475 TRY/tấn (398 USD/tấn) xuất xưởng với lần giảm mới đây nhất, trong khi thép cây có giá 1.458 TRY/tấn (393 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Ba, cả hai đều thấp hơn 152 TRY/tấn (41 USD/tấn) so với giá niêm yết trước đây của công ty.
Công ty cũng giảm giá cuộn trơn xuống 150 TRY/tấn (40 USD/tấn) hôm thứ Ba, sản phẩm này đã được tăng ở mức này vào giữa tháng 11. Theo đó, giá niêm yết cho cuộn trơn 5.5mm của Kardemir giảm xuống 1.600 TRY/tấn (431 USD/tấn) xuất xưởng, trong khi cuộn trơn 6-32mm tăng lên 1.570-1.585 TRY/tấn (423-427 USD/tấn) xuất xưởng.
Sự phục hồi gần đây trong giá phế HMS đã khuyến khích các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ tìm kiếm giá xuất khẩu cao hơn cho thép cây đối với các lô hàng giao tháng 3. Kể từ thứ Hai các nhà máy này đã giữ chào giá cao hơn xấp xỉ 10 USD/tấn lên 400-410 USD/tấn FOB Marmara/Izmir.
Trong khi các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đặt mức giá mục tiêu tăng 5 USD/tấn lên 415 USD/tấn CFR, thì Emirates Steel lại hạ giá bán trong nước cho tháng 2 xuống 1.690 AED/tấn (460 USD/tấn) từ 1.818 AED/tấn (495 USD/tấn) của tháng 1, cả hai đều là giá xuất xưởng. Điều này xảy ra sau một động thái tương tự của Ezz Steel (Ai Cập) vào tuần trước.
Thổ Nhĩ Kỳ vẫn là một nhà cung cấp hấp dẫn tại Viễn đông, nơi báo giá cho thép cây đường kính 16-20mm được nghe nói là 420-430 USD/tấn CFR Singapore, tương đương 402-412 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tại thị trường Mỹ, người mua nhận thấy không có sự thay đổi nào trong chào giá của Thổ Nhĩ Kỳ từ tuần trước, vẫn chốt ở mức 450-455 USD/tấn CIF Gulf/East Coast.
Hôm thứ Ba, Platts định giá thép cây hàng ngày là 395 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, tăng 5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Giá tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định trong tuần này, sau khi rớt giá vào tuần trước phần lớn là do sự sụt giảm của giá phế nhập khẩu.
Chào giá của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho các sản phẩm thép cuộn mạ nhìn chung vẫn đi ngang so với tuần trước đó sau khi rớt khoảng 30-40 USD/tấn trong tuần trước. Một nhà sản xuất thép cuộn mạ tại khu vực Marmara vẫn đang chào bán HDG dày 0.5mm ở mức giá thấp 665 USD/tấn xuất xưởng, bằng với tuần trước đó, trong khi chào giá của các nhà máy khác là 675-700 USD/tấn xuất xưởng. Chào giá cho HDG dày 2mm giảm xuống mức thấp 580 USD/tấn xuất xưởng.
Chào giá trong nước của các nhà máy cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng tương đối ổn định ở mức 790-820 USD/tấn xuất xưởng, sau khi giảm 30 USD/tấn vào đầu tuần trước.
Giá HRC trong nước của các nhà máy vẫn còn tương đối ổn định tính cho tới tuần này ở mức 520-540 USD/tấn, trong khi giá giao dịch nhìn chung là 520-530 USD/tấn xuất xưởng.
Một nhà sản xuất CRC tại khu vực Marmara vẫn đang chào giá 630 USD/tấn xuất xưởng tới thị trường nội địa, trong khi giá niêm yết của các nhà sản xuất khác nhìn chung vẫn dao động trong khoảng 630-640 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, chào giá nhập khẩu cho HRC và CRC tới Thổ Nhĩ Kỳ cũng vẫn đi ngang kể từ tuần trước. Chào giá nhập khẩu HRC mới nhất tới Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS thông thường nằm trong khoảng 490-500 USD/tấn CFR, trong khi chào giá cho CRC là 550-570 USD/tấn CFR.
CIS
Chào giá phôi thép tại thị trường Biển Đen khó nắm bắt trong tuần này nhưng vì thời gian để bán số hàng còn lại để giao tháng 3 đã hết nên các nhà máy thép được cho là sẽ bắt đầu chào bán một cách tích cực hơn trong một thời gian rất ngắn.
Các nhà máy CIS có nhiều khả năng sẽ nâng chào giá lên. Một số nguồn tin dự báo về việc nhìn thấy mức giá 370 USD/tấn FOB Biển Đen và cao hơn. Platts định giá phôi thép ở mức 360 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Âu
Platts đã nâng định giá HRC Bắc Âu thêm 5 EUR/tấn lên 570-575 EUR/tấn (611.90-617.26 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr.
Các cuộc đàm phán giá quý 2 với ArcelorMittal bắt đầu cuộc thảo luận giá cho quý 2 với mức giá cơ bản mới là 600 EUR/tấn xuất xưởng. Các nhà máy khác không quá lạc quan và cho rằng 580-590 EUR/tấn có lẽ là một mục tiêu thực tế hơn.
Chào giá nhập khẩu (Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập) trong khoảng 510-530 EUR/tấn CIF Antwerp, chào giá từ Ấn Độ và Hàn Quốc với mức giá khoảng 530-540 EUR/tấn CIF Antwerp.
Thị trường thép tấm Châu Âu tiếp tục trong tâm trạng chờ xem sao, vì hầu hết các kho dự trữ đã đầy hàng và các nhà máy đang cân nhắc về việc tăng giá quý 2.
Thép tấm (Ukraina và Nga) có giá 540 EUR/tấn CIF Antwerp – so với chào giá trong nước hiện nay 575-600 EUR/tấn xuất xưởng cho S235. Đông Nam và Trung Đông Châu Âu chào giá 530-550 EUR/tấn xuất xưởng.
Platts định giá tuần cho thép tấm S235 là 575-585 EUR/tấn xuất xưởng Ruhr, tăng 5 EUR/tấn. Định giá nhập khẩu bình quân vẫn duy trì mức 530-540 EUR/tấn CIF Antwerp.
Người mua cuộn trơn dạng kéo Châu Âu đang trong tâm trạng chờ đợi trong bối cảnh tìm kiếm xu hướng giá hiện nay. Giá hợp đồng hàng tháng tại Châu Âu đã đi lên vào giữa tháng 1 thêm 20 EUR/tấn (21,33 USD/tấn) lên khoảng 460-480 EUR/tấn giao tại khu vực Ruhr và 420 EUR/tấn xuất xưởng Italy.
Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần thứ hai của tháng 1 là 453 EUR/tấn CIF Brandenburg, và tuần này các nhà máy CIS đã đưa ra chào giá cao hơn khoảng 40 EUR/tấn so với 1 tháng trước.
Tuần này thị trường phế Châu Âu hỗn loạn vì giá thanh toán tháng 2 đang được thương lượng. Sự đồng thuận tại tây bắc Âu hồi đầu tuần này là giá sẽ giảm 20-25 EUR/tấn cho giá thanh toán tháng 2, nhưng vào thứ Tư thì dự báo thu hẹp xuống 10-15 EUR/tấn.
Tại Nam Âu, các nhà máy Tây Ban Nha đã trả ít hơn 50 EUR/tấn trong ba tuần qua. Tuần này tại thị trường giao ngay trong nước vẫn duy trì ổn định sau một đợt giảm mạnh như vậy, với loại E1 (old light scrap) có giá 190 EUR/tấn, E3 (old heavy scrap) là 210 EUR/tấn, E8 (new production scrap) là 225 EUR/tấn và E40 (shredded) là 220 EUR/tấn.
Tại Italy mức giảm được dự báo nằm trong khoảng 30-40 EUR/tấn tùy vào loại phế và xuất xứ của nó, và sẽ quay lại mức giá tháng 11 và 12.
Mỹ
Thị trường phế Mỹ nội địa đã chứng kiến đà phục hồi vào thứ Ba. Tuần mua tháng 2 gần kết thúc sau 4 ngày giao dịch liên tiếp từ thứ Năm tuần trước, và các đại lý đẩy giá lên cao hơn.
Platts định giá phế vụn hàng ngày ở mức 285-290 USD/tấn dài giao tại nhà máy Midwest hôm thứ Ba.
Hôm thứ Ba, các nhà máy chào giá 280 USD/tấn dài cho phế vụn tại thung lũng Ohio. Giá phế vụn trung bình khoảng 295-300 USD/tấn dài tại đông nam.
Thị trường Mỹ tăng giá phù hợp với thông tin từ Thổ Nhĩ Kỳ có giá bán phế HMS 80:20 là 248 USD/tấn dài trong tuần này, tăng 7,5 USD/tấn dài so với tuần trước đó.
Giá thép cây Đông Nam Mỹ vẫn còn tương đối ổn định trong tuần này vì thị trường đợi nhu cầu phục hồi. Platts duy trì định giá thép cây Đông Nam Mỹ ở mức 530-550 USD/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá thép cây nhập khẩu đã suy yếu nhẹ trong tuần này sau khi giá xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ giảm trong tuần trước. Tuy nhiên, vụ kiện thương mại xuất hiện đã khiến cho chào giá Thổ Nhĩ Kỳ tới Mỹ khá ổn định trong những tuần gần đây. Platts định giá thép cây nhập khẩu hàng ngày ở mức 413-418 USD/tấn ngắn CIF Houston.
Giá HRC đã giảm nhẹ tại Mỹ khi người mua nhận thấy hầu hết chào giá của nhà máy mini đều sát mức 620 USD/tấn ngắn.
Platts đã hạ định giá HRC hàng ngày xuống 620-630 USD/tấn ngắn từ 620-640 USD/tấn ngắn, mức giá trung bình thay đổi 5 USD/tấn ngắn. Định giá CRC hàng ngày vẫn giữ ở mức 820-840USD/tấn ngắn. Cả hai đều là giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Hầu hết các chào giá mới là 620-630 USD/tấn ngắn, nhất là từ các nhà máy mini. 620 USD/tấn ngắn cho HRC là một mức giá có thể giao dịch từ nhiều nhà máy.