Châu Âu
Giá phế EU suy yếu so với tháng trước do giá phế nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ giảm từ giữa tháng 1. Dù vậy, giá thép dài EU vẫn mạnh trong bối cảnh tiêu thụ tốt.
Giá thép cây vẫn ở mức 310 Euro/tấn tại Đức và Benelux trong khi giá tại Pháp là 290 Euro/tấn. Tại Ý, giá ở mức 240-250 Euro/tấn xuất xưởng. Thị trường thép hình vẫn ở mức 620 Euro/tấn tại Đức và Benelux trong khi giá 610-620 Euro/tấn được nghe tại Pháp và Ý.
Giá thép thanh thương phẩm ở mức 60-175 Euro/tấn, tăng 15 Euro/tấn so với tháng 1. Beltrame tăng thêm 5 Euro/tấn trong tuần này nhưng có vẻ giá sẽ ổn định. Trong khi đó, thép dây dạng lưới tuần qua ở mức 550-570 Euro/tấn ở Bắc Âu còn Nam Âu là 540-550 Euro/tấn xuất xưởng.
Tại thị trường thép cuộn, các nhà phân phối gặp khó khăn khi tăng giá tới các nhà tiêu thụ cuối. Giá giao dịch tấm cán nóng tại Bắc Âu là 600 Euro/tấn, không có lời khi xét giá mua vào.
ArcelorMittal vẫn chào bán mức 600 Euro/tấn xuất xưởng cho Q2, với vài nguồn tin cho rằng thời gian giao hàng tới tháng 5. Một người bán cho biết đang chào 580 Euro/tấn nhưng không dễ bán được, người mua chờ đợi và không tin vào thị trường với thời gian sản xuất là 6-8 tuần cho HRC đen và tới 3 tháng cho loại nhúng dầu.
Một người mua cho rằng mức giá 600 Euro/tấn cho HRC là không thể, vì các nhà máy vẫn đang đàm phán với các nhà sản xuất xe hơi và muốn tránh sự suy yếu trên thị trường giao ngay nên sử dụng hợp đồng với các nhà OEM làm đòn bẩy. Chi phí nguyên liệu thô cơ bản như quặng sắt, than đá, và phế không hỗ trợ những mức giá này.
Thổ Nhĩ Kỳ
Các nhà máy thép dài Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng giá chào bán trong nước nhờ hỗ trợ giá phế nhập khẩu tăng trở lại.
Nhà máy Icdas tăng giá thép cây 12-32mm thêm 50 lira/tấn (13 USD/ tấn) , đạt 2.580 Lira/tấn ở Istanbul, và 2.550 Lira/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale. Giá bao gồm 18% VAT và tương đương 573 USD/tấn và 565 USD tấn không bao gồm VAT. Icdas cũng đã tăng giá thép cây đường kính 10mm lên 2.590 Lira/tấn, trong khi thép 8mm đạt 2.600 Lira/tấn. Giá niêm yết thép dây 7-8.5mm của công ty cũng đã với cùng giá trị lên 2.710-2.740 Lira/tấn có thuế.
Giá xuất khẩu thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ cho đến nay chưa bắt kịp đà phát triển của thị trường trong nước, nơi mà các nhà sản xuất đang tăng giá thành công. Một công ty cố gắng tăng giá lên ít nhất 560 USD/tấn FOB Marmara, với khả năng đàm phán trong 5 USD/tấn. Điều này đã không thể hiện bất kỳ sự tăng giá thực nào từ tuần trước. Một thương nhân tin rằng thị trường nội địa tăng trưởng mạnh cho phép họ không giảm giá xuống dưới 560 USD/tấn FOB Marmara / Izmir.
Trong khi đó, các nhà máy thép mạ giảm giá niêm yết xuống 10 USD/tấn trong bối cảnh tiêu thụ suy yếu. Chào giá HDG 0.5mm ở mức 785 USD/tấn xuất xưởng trong nước. Việc cắt giảm giá do tiêu thụ trong nước suy yếu.
Giá chào HRC tháng 3-tháng 4 vẫn mạnh ở mức 630-640 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu cũng ở mức tương tự. Một nhà máy lớn thậm chí đang cố tăng giá lên 650 USD/tấn cho thép tháng 4.
CIS
Giá phôi thanh Biển Đen tăng trong nửa đầu tuần sau khi các nhà máy tăng giá chào bán dựa vào giá phế HMS nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tăng.
Một nhà máy Ukraina báo cáo về một đơn hàng ở mức 496 USD/tấn FOB, sau đơn hàng 20.000 tấn được bán ở mức 500 USD/tấn FOB. Một nhà máy cho biết đang đàm phán một đơn hàng khác ở mức 500 USD/tấn fob cho phôi thanh tháng 3 và cho biết ưu thế đang thuộc về phía nhà máy.
Các nhà xuất khẩu thép cuộn Biển Đen hiện đang không có mặt trên thị trường và dự kiến sẽ trở lại với thép cuối tháng 3/tháng 4 sau ngày 20/2. Các nhà máy đang đợi cho tết nguyên đán qua đi và hy vọng sẽ đạt được mức giá cao hơn ngay sau khi lễ hội kết thúc. Chỉ một nhà máy chào bán cuộn nhỏ ở mức 590 USD/ tấn FOB.
Mỹ
Sau khi các nhà máy tăng giá, giá thép cây nội địa tháng 1 đã tăng lên ngang bằng với giá nhập khẩu. Vào giữa tháng, Gerdau thông báo tăng giá thêm 30 USD/tấn cho thép cây Florida và Commercial Metals Co. cũng tăng giá thép cây 20-foot thêm 30 USD/tấn.
Các mức tăng này nhằm mục đích kéo giá trong nước lại để cạnh tranh với hàng nhập khẩu, ngay sau khi nhiều nhà máy lớn thông báo tăng giá thêm 40 USD/tấn trong tuần đầu năm 2018.
Giá nhập khẩu thép cây vào Mỹ tăng từ 533-551 USD/tấn lên 575-595 USD/tấn CIF Houston. Giá thép cây Southeast vẫn ổn định ở mức 590-625 USD/tấn xuất xưởng.
Giá HRC Mỹ tăng mạnh trong tuần này do các nhà máy muốn thu được đầy đủ mức tăng 30 USD/tấn đã thông báo trước đó. Nhiều nhà máy đã thông báo tăng giá 30 USD/tấn với ArcelorMittal USA thông báo giá bán tối thiểu là 750 US/tấn cho HRC.
Giá CRC và tấm mạ bắt đầu tăng nhưng không mạnh như HRC. Giá CRC tăng từ 860 USD/tấn lên 930 US/tấn nhưng chưa được chấp nhận mà chỉ là giá niêm yết.
Giá tấm dày Mỹ tăng liên tiếp nhờ sức mua cải thiện và thời gian sản xuất mở rộng. Giá cho tấm dày thương phẩm A36 tăng 8.5 USD/tấn lên 810 USD/tấn Midwest. Giá tấm dày tăng 72 USD/tấn kể từ đầu năm và 158.50 USD/tấn kể từ tháng 11/2017 khi các nhà máy tăng giá.
Giá cho tháng 4 là 810 USD/tấn và cao hơn. Có vài nhà máy chào tới 840-850 USD/tấn giao cuối tháng 3 đầu tháng 4.
Nhật Bản
Giá thép hình cấu trúc Nhật Bản tiếp tục tăng do các nhà máy tăng giá dựa vào chi phí đầu vào tăng và tiêu thụ mạnh.
Giá thép hình (6x50mm) tại Tokyo ở mức 83.000-84.000 Yên/tấn (83.000-84.000 Yên/tấn) (761-771 USD/tấn) và tại Osaka là 84.000-85.000 Yên/tấn. Giá tăng 1.000 Yên/tấn tại cả hai thành phố so với tuần trước và 6.000 Yên/tấn tại Tokyo và 4.000 Yên/tấn tại Osaka so với cuối tháng 12.
Giá thép hình (100x50mm) tại Tokyo là 84.000-85.000 Yên/tấn, tại Osaka là 85.000-86.000 Yên/tấn, tăng 1.000 Yên/tấn so với tuần trước tại cả hai thành phố, và tăng 6.000 Yên/tấn và 3.000 Yên/tấn so với cuối tháng 12.
Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp đã tăng 5.000 Yên/tấn (46 USD/tấn) cho hợp đồng tấm dày tháng 2 sử dụng làm khung và cầu thép. Điều này có nghĩa là công ty sẽ tăng tổng cộng 11.000 Yên/tấn cho tấm dày kể từ tháng 4 (bao gồm 5.000 Yên/tấn cho lô hàng giao tháng 4 và 3.000 Yên/tấn cho tháng 10 và 12 để bù lại chi phí đầu vào gia tăng.
NSSMC không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá thị trường cho tấm dày SS400 19.0mm (1.524mm x 3.480mm) tại Tokyo là 88.000-89.000 Yên/tấn (807-817 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với tháng trước.
Ấn Độ
Việc tăng giá của các nhà máy Ấn Độ vẫn vấp phải kháng cự từ phía người mua, dẫn tới tiêu thụ suy yếu. Các nhà máy trong nước đã tăng giá chào HRC thêm 2.000 NDT/tấn (31 USD/tấn), với giá thị trường Mumbai cho HRC IS 2062 2.5-10 mm đã tăng lên 43.000-44.000 Rupees/tấn.
Người mua chỉ sẵn lòng mua số lượng nhỏ để đáp ứng nhu cầu cấp thiết và không muốn mua lại do giá tăng cao gần đây.