Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 09/2017

Ấn Độ
Thép cây: Nhu cầu thép xây dựng tại Ấn Độ đang dần hồi phục sau khi việc kinh doanh bị ảnh hưởng trong vài tháng qua. Trong tuần này, giá thép cây trong nước đã tăng 1.000-1.500 Rupees/tấn (15-22 USD/tấn) so với tuần trước đó. Giá thép cây đường kính 10-12mm xuất xưởng Mumbai phổ biến ở mức 38.500-39.500 Rupees/tấn.
HRC: Giá HRC trong nước Ấn Độ đã giảm 3.000 Rupees/tấn (44 USD/tấn) so với tháng trước trong tháng 2 khi nhu cầu vẫn còn suy yếu. S & P Global Platts định giá hàng tháng cho HRC IS 2062 dày 3mm thấp hơn 3.000 Rupees/tấn xuống còn 36.500-37.500 Rupees/tấn (545-560 USD/tấn) xuất xưởng Mumbai bao gồm phí vận chuyển. Mức giá này tương đương 43.062-44.242 Rupees/tấn bao gồm 5% thuế VAT và 12,5% thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chính sách đổi tiền hồi cuối tháng 11 tiếp tục gây ảnh hưởng cho tới nay, dẫn đến một sự suy giảm hơn nữa trong sức mua thép. Nhu cầu đặc biệt bị ảnh hưởng bởi sự trì hoãn của hoạt động xây dựng khi người lao động bắt đầu trở về quê nhà khi các công ty không thể có được tiền mặt cần thiết để thanh toán tiền lương của họ. Nhu cầu HRC bị suy yếu hơn nữa do sự sụt giảm số lượng các giao dịch bất động sản được ký kết do người mua nhà mất khả năng đặt cọc bằng tiền mặt. Và hệ quả là các dự án xây dựng đã bị dừng lại. Sự sụt giảm nhu cầu HRC rõ rệt nhất là tại các doanh nghiệp sản xuất ống thép cung cấp ống dẫn nước và khí cho các tòa nhà. Nhu cầu HRC suy yếu đã tạo ra một tình trạng thừa cung trên thị trường trong nước, với các nhà máy tăng sản lượng với tốc độ cao hơn nhiều so với mức tiêu thụ.

Nhật Bản
Kyoei Steel sẽ tăng thêm 2000 Yên/tấn (18 USD/tấn) cho giá trong nước đối với hợp đồng tháng Hai. Từ tháng 12, Kyoei đã nâng giá thép cây lên tổng Yên 12.000 Yên/tấn. Nguyên nhân được đưa ra là do chi phí năng lượng cao hơn, cộng với giá hợp kim ferro và điện cực tăng không thể tránh được cùng với giá phế trong nước được dự báo sẽ ở mức cao do ảnh hưởng của xu hướng thị trường toàn cầu.
Giá hợp đồng thực tế là khoảng 53.000 Yên/tấn cho thép thanh vằn cỡ nhỏ được sản xuất tại nhà máy Hirakata thuộc Kyoei đặt tại Osaka.

Đài Loan
China Steel Corp (CSC) đã quyết định tăng giá niêm yết trong nước cho quý 2 lên thêm 1.396 Đài tệ/tấn (45,4 USD/tấn) so với quý 1. Động thái nâng giá này cho thấy quan điểm tích cực của nhà máy về sự tăng trưởng kinh tế trong nước cũng như toàn cầu trong năm nay và nhu cầu trong nước có khả năng cải thiện. Đài Loan sẽ tăng cường đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, do đó thúc đẩy nhu cầu thép trong nước, trong khi các nhà máy trong nước sẽ hưởng lợi từ môi trường xuất khẩu tốt hơn giữa bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang hồi phục. Theo chính sách giá của công ty được đưa ra hôm 24/2 cho 7 sản phẩm chủ lực, CSC đã phân bổ mức tăng thấp nhất cho thép tấm dày, với mức tăng chỉ có 939 Đài tệ/tấn so với quý 1, trong khi mức tăng lớn nhất 2.600 Đài tệ/tấn là cho thép silic.

Châu Âu
Thị trường thép dẹt châu Âu đang tìm kiếm một xu hướng giá cả rõ ràng và tiếp tục trong tâm lý chờ đợi.
Mặc dù các nhà máy lớn trong nước đang ổn định giá chào chính thức là 590-600 euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho thép cuộn cán nóng, 690-700 euro/tấn đối với thép cán nguội và 730 euro/tấn EXW cho cuộn mạ kẽm nhúng nóng, nguồn tin cho rằng các mức này đã không thể đạt được cho đến nay, vì hầu hết người mua vẫn còn hàng tồn kho tương đối đủ nê không cần phải thu mua ngay lập tức.
Platts tăng định giá thép cuộn cán nóng ở Bắc Âu là 570-575 euro/tấn (601.47-606,75usd/tấn) xuất xưởng Ruhr từ mức 565-575 euro/tấn (600,06-610,61usd/tấn).
Hoạt động tại thị trường thép dài tây bắc châu Âu ở mức tối thiểu, do những người tham gia thị trường đang trong vị thế chờ đợi và và xem xét trong bối cảnh tin đồn giá phế có khả năng tăng cao.
Giá thép cây tại Đức đã vượt 200 euro/tấn. Tại Bỉ giá thép cây ổn định ở mức 195-200 euro/tấn cơ sở đã giao cách đây hai ba tuần, trong khi các nguồn tin Pháp đã báo cáo một mức tương tự là 190-195 euro/tấn. Thép hình Category 1 cũng ổn định ở mức 505-515 euro/tấn đã giao khắp phía tây bắc châu Âu và thanh thương phẩm cũng ổn định 60-65 euro/tấn cơ bản đã giao. Platts ổn định định giá thép cây hàng ngày tại 463,50 euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Giá thép hình và thanh thương phẩm châu Âu vẫn ổn định so với hai tuần trước, nhưng các nhà sản xuất đang xem xét mức tăng mới vào giữa tháng Ba. Giá thép hình Cat.01 được cho biết ở mức 510-520 euro/tấn đã giao, trong khi thanh thương phẩn là 550-560 euro/tấn đã giao.Theo Platts, giá cho thép hính Cat.01 giảm 5 euro/tấn kể từ giá chốt phế tháng Hai, trong khi giá thanh thương phẩm giảm 10 euro/tấn.
Thị trường thép tấm Bắc Âu có xu hướng đi ngang trong tuần lễ tính đến ngày 03/03, do nhu cầu trì trệ trong bối cảnh tồn kho dồi dào. Platts duy trì giá hàng tuần ổn định cho S235 ở mức 575 euro/xuất xưởng Ruhr. Phạm vi giá nhập khẩu vẫn ổn định ở mức 530-540 euro/tấn CIF Antwerp.

Thổ Nhĩ Kỳ
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 432,50 usd/tấn (trong khoảng 430-435usd) FOB Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần. Thị trường là "rất yên tĩnh" mặc dù giá phế và phôi thanh tăng mạnh.
Giá thép dài Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng trở lại sau khi tạm dừng trong vài tuần gần đây, do các nhà máy tăng giá niêm yết vì đồng lira mất giá so với đồng USD.
Icdas ở Marmara bán hôm thứ Sáu với mức giá cao hơn ngày thứ hai liên tiếp. Giá thép cây 12-32mm tăng 30 TRY/tấn (8usd/tấn) lên 1.930 TRY/tấn cho Istanbul, và 1.910 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale. Giá của Icdas bao gồm 18% VAT và tương ứng mức 439usd/ tấn và 434 usd/tấn, không bao gồm VAT.
Icdas đã tăng giá thép cây 10mm một khoảng tương tự lên mức 1.940 TRY/tấn xuất xưởng thứ Năm, trong khi thép cây 8mm đã tăng lên mức 1.950 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Giá niêm yết cuộn trơn 7-8,5 mm của công ty này cũng tăng tương tự lên mức 2.090-2.120 TRY/tấn xuất xưởng (đã bao gồm VAT) tính đến ngày 03/03.
Bastug Metalurji cũng tăng giá niêm yết thêm mình 30 TRY/tấn (8usd/tấn) hôm thứ Sáu lần tăng thứ hai trong một tuần. Với mức tăng mới nhất này, giá niêm yết của thép cây 12-32mm ở mức 1.910 TRY/tấn xuất xưởng. Giá thép cây 10mm đạt mức 1.920 TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm là 1.930 TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.
Nhà sản xuất tích hợp lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, trong khi đó, đã chốt bán thép cây và thép profile hôm thứ Sáu. Công ty dự kiến sẽ tái mở bán đơn hàng mới với giá cao hơn trong những ngày tới.
Giá phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định trong tuần này, bất chấp chào giá nhập khẩu mạnh hơn, đạt mức cao 420-425usd/tấn CFR trong bối cảnh vấn đề cung ở Ukraine.
Giá mua phế tàu bằng đồng USD của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng nhẹ. Giá tăng là do đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ mạnh lên so với đồng USD trong những ngày gần đây cùng với giá phế nhập khẩu tăng nhẹ. Giá thu mua mới nhất của phế HMS 1&2 (80:20) của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã đạt mức 284 usd/tấn CFR.
Các nhà sản xuất thép dài ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, IDC, Ozkan) đã tăng giá mua phế shipbreaking này lên mức 254-255 usd/tấn, tăng 5usd/tấn trong tuần.
Giá mua vào một số nhà máy cho DKP bằng đồng lira cũng tăng hơn nữa trong những ngày gần đây. Asil Celik tăng giá mua lên mức 970 TRY (270usd)/tấn, trong khi, giữ giá ở mức 900 TRY (251usd)/tấn. Kardemir tăng giá mua phế DKP lên đến 980 TRY (273usd)/tấn. Nhà máy Iskenderun của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, Isdemir, mua DKP ở mức 965 TRY (271usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ đã mua DKP ở mức 975 TRY (268usd)/tấn.
Một nhà sản xuất thép cuộn cán nguội ở Marmara đã nâng mức giá xuất khẩu HDG và giá niêm yết trong nước lên 40usd/tấn trong tuần. Phạm vi giá chào HDG 0.5mm của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường nội địa đã thu hẹp còn mức 740-750 usd/tấn, trong khi đó, giá chào xuất khẩu của họ chỉ thấp hơn khoảng 10usd/tấn. Giá chào thép cuộn cán nóng của Thổ Nhĩ Kỳ trên thị trường nội địa vào khoảng 540-550usd/tấn, trong khi giá chào xuất khẩu ở mức 525 – 535usd/tấn FOB. Chào giá nội địa của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9002 dày 0.5mm, trong khi đó, ở mức 790-820usd/tấn EXW.

CIS
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS ở mức 405 usd/tấn FOB Biển Đen tăng 5usd/tấn trnog tuần.
Một nhà máy mini Ukraina đang chào giá 405usd/tấn FOB Mariupol thanh toán trước. Nhà máy này đã từ chối giá hỏi mua ở mức 395usd/tấn FOB và 397usd/tấn FOB, và vẫn đang nhắm bán 10.000 tấn sãn xuất cho tháng Ba ở mức giá cao hơn. Người mua Thổ Nhĩ Kỳ được biết đang chào giá từ CIS ở mức 410usd/tấn FOB Biển Đen.
Thị trường Ai Cập không nhìn thấy giá chào của CIS thấp hơn 405usd/tấn FOB. Với giá khả thi tối đa cho thị trường Ai Cập là khoảng 425usd/tấn CFR Damietta, tương đương 400-405usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azaov.
Các nhà máy của CIS đã chốt một số giá bán thép cuộn cán nóng trọng lượng nhẹ ở mức bắt đầu từ 490usd/tấn FOB Biển Đen. Thép cuộn lớn đang được giao dịch với giá 495-500usd/tấn FOB.
Thị trường Bắc Phi và Trung Đông nhìn thấy HRC của CIS ở mức 520usd/tấn CFR và cuộn cán nguội với giá 570usd/tấn CFR Bắc Phi. Ước tính theo giá FOB Biển Đen là 500usd/tấn và 550usd/tấn tương ứng.
Platts nâng định giá HRC hàng ngày lên 490-495usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 5,50usd/tấn. Giá CRC không đổi ở mức 545-555usd/tấn FOB.
Về phía phôi phiến, các chào hàng mới vẫn nằm trong phạm vi 415-420 usd/tấn FOB Biển Đen, với giá chốt các giao dịch dưới mốc 415usd/tấn FOB. Định giá hàng tuần của Platts cho phôi phiến CIS vẫn ổn định ở mức 410-420usd/tấn FOB Biển Đen.

Mỹ
Giá phế tăng dường như sẽ thúc đẩy một đợt tăng giá tấm mỏng khác; dự đoán một đợt tăng giá mới có thể đẩy giá lên đến 680usd/st, nếu được thông báo.
Giá HRC mới đang ở mức 620-640usd/st, trong khi giá thép cuộn cán nguội và thép cuộn mạ là 840usd/st, theo nguồn tin từ trung tâm dịch vụ thứ hai.
Platts định giá HRC hàng ngày đến 620-640usd/st, tăng 10usd/tấn trong tuần. Định giá CRC vẫn ổn định tại mức 820-840usd/st. Cả hai định giá theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Giá thép tấm Mỹ tăng vì các nhà máy tiếp tục áp dụng mức tăng giá trước đó đã nêu. Tâm lý thị trường được cải thiện nhưng nhiều người vẫn thận trọng về tính bền vững của thị trường sau nhiều chu kỳ giá ngắn hạn trong 18-24 tháng qua.Platts tăng định giá A36 hàng ngày đến 700- 720usd/st từ 680-700usd/st xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Các nhà máy của Mỹ hầu như duy trì giá niêm yết cao hơn cho thanh thương phẩm và dầm WF, tuy nhiên giảm giá vẫn có sẵn cho người mua lớn.
Platts nâng định giá thanh thương phẩm hàng tháng cho 2x2x1/4 góc lên mức 636-656usd/st, tăng từ mức 611-631usd/s; nhưng duy trì định giá dầm WF hàng tháng tại mức 680-715usd/st, xuất xưởng.
Giá thép OCTG Mỹ tiếp tục tăng trong tháng Hai do ngành năng lượng Mỹ tiếp tục cho thấy dấu hiệu phục hồi, và tồn kho cân đối lại. Platts hôm thứ Tư trong nước hàng tháng cho OCTG J55 lên đến 1.100- 1.150usd/st, tăng từ 1.000- 1.030usd/st. điịnh giá hàng tháng cho OCTG J55 nhập khẩu lên đến 1.000- 1.050 usd/st, tăng từ mức 980- 1.000 usd/st.
Giá thép ống tiêu chuẩn trong nước ổn định trong suốt tháng Hai và nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng trong tháng Ba. Platts duy trì định giá A53 Mỹ hàng tháng tại mức 950-1.000usd/st xuất xưởng, không đổi so với tháng trước. Hôm thứ Tư, Định giá thép ống tiêu chuẩn nhập khẩu hàng tháng tăng lên 750- 800usd/st.
Platts định giá phế vụn Mỹ Midwest ở mức 320- 325 USD/lt giao tới nhà máy, tăng 35 USD/lt kể từ các giao dịch giao tháng Hai.
Giá thép cây trong nước và nhập khẩu của Mỹ duy trì ổn định do những người tham gia thị trường tập trung chú ý thị trường phế và các tác động có thể có của quyết định thương mại của Mỹ để tìm kiếm xu hướng.
Platts duy trì giá Mỹ nhập khẩu thép cây ở mức 460-464usd/st CIF Houston. Định giá thép cây Đông Nam Mỹ ở mức 530-550usd/st xuất xưởng.