Nhật Bản
Kyoei Steel, công ty sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, đã quyết định sẽ nâng giá thép cây trong nước thêm 3.000 Yên/tấn (29 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 10. Kyoei Steel đã tăng thêm 11.000 Yên/tấn cho giá thép cây kể từ tháng 4 trong cuộc hành trình đạt được mức mục tiêu 55.000 Yên/tấn, nhưng nhu cầu thép cây trong nước đã trì trệ và giá thị trường giảm. Giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường SD295 tại Osaka là khoảng 48.000-49.000 Yên/tấn (472-482 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó nhưng giảm 1.000 Yên/tấn so với tháng 5.
Tokyo Steel Manufacturing thông báo hôm thứ Ba rằng sẽ giảm giá niêm yết trong nước cho các hợp đồng tháng 10 xuống 3.000-7.000 Yên/tấn (29-67 USD/tấn), ngược với động thái nâng giá 6 tháng trước đó. Điều này đồng nghĩa với giá bán mới của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 sẽ là 65.000 Yên/tấn (637 USD/tấn) cho tháng 10- thấp hơn 7.000 Yên/tấn- và HRC SPHC 1.7-22mm sẽ còn 50.000 Yên/tấn (490 USD/tấn), giảm 3.000 Yên/tấn. Tình hình thị trường thép Nhật Bản nhìn chung đang cải thiện vì mức tồn kho giảm và nhu cầu được dự báo sẽ tăng.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định không thay đổi giá cho thép cây và cả giá mua phế trong tuần này. Điều này đồng nghĩa với tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin vẫn ở mức 5.700 Đài tệ/tấn (179 USD/tấn) và giá niêm yết cho thép cây là 12.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Quyết định này được thực hiện bất chấp sự thật là giá phế thế giới và nhu cầu thép cây trong nước đều suy yếu trong tuần qua.
Mỹ
Giá thép cuộn tiếp tục tiếp tục chịu áp lực tại Mỹ trong tuầ này do hoạt động thu mua giới hạn đang diễn ra với giá HRC giao ngay nghe nói đang giảm hơn nữa.
Giá HRC cho đơn đặt hàng chở bằng xe tải từ gần 540usd/tấn ngắn bị đẩy thấp hơn còn khoảng 530usd/tấn ngắn. Tại Trung Tây giao dịch giao ngay gần đây dưới 520usd/tấn ngắn từ một nhà máy mini cho lượng hàng hơn 500 tấn ngắn.
Platts hạ mức cao nhất của định giá HRC hàng ngày còn 520-540usd/tấn ngắn, giảm từ mức 520-560usd/tấn ngắn. Định giá thép cuộn cán nguội hàng ngày không đổi ở mức 750-780usd/tấn ngắn.
Các tùy chọn nhập khẩu HRC và CRC hạn chế, chào giá HRC nhập khẩu trong khoảng 480usd/tấn ngắn vận chuyển đến Houston, chủ yếu từ Thổ Nhĩ Kỳ . Chào giá CRC từ Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam vào khoảng 540-560usd/tấn ngắn CFR Houston. Giá nhập khẩu CRC hiện tại là khá gần với báo cáo 544usd/tấn ngắn CFR từ Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi Việt Nam cao hơn ở mức 558usd/tấn ngắn CFR. Chào giá CRC cạnh tranh nhất là từ Việt Nam tại mức 560-570usd/tấn ngắn CFR.
Platts hạ định giá CRC nhập khẩu hàng ngày còn 545-560usd/tấn ngắn, giảm từ mức 590-610usd/tấn ngắn. Định giá nhập khẩu HRC hàng ngày không đổi ở mức 470-480usd/tấn ngắn. Cả hai giá này dựa trên cơ sở CIF Houston.
Nucor đã giảm giá lần thứ hai trong hai tuần vào thanh thương phẩm và các sản phẩm thép hình nhẹ, giảm giá bán chính thức thêm 7usd/tấn ngắn.
Nucor và Steel Dynamics Inc đã giảm giá niêm yết cho dầm cánh rộng 60usd/tấn ngắn. Cả hai nhà máy đã thiết lập giá niêm yết hiện tại cho dầm cánh rộng tiêu chuẩn ở 650usd/tấn ngắn (32,50usd/cwt), giảm từ mức giá niêm yết là 710usd/tấn ngắn (35,50usd/cwt), được thiết lập vào tháng Năm.
ATI Allegheny Ludlum, AK Steel, North American Stainless,và Outokumpu đãn thông báo phụ phí tấm mỏng cán lạnh không gỉ tháng 10, với Types 304 và 316 ở mức 39,35-39,48 cent/lb và 54,25-54,34 cent/lb, tương ứng.
Giá xuất khẩu phế container Mỹ sang Đài Loan duy trì trên 200usd/tấn CFR tuần này cho HMS 80:20. Giá bán được biết khoảng 200-205usd/tấn CFR Đài Loan cho HMS 80:20 container Mỹ trong tuần này. Trên cơ sở FAS, chào giá đã giảm thấp nhất là 185usd/tấn. Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Hoa ở mức 185-190usd/tấn FAS Cảng Los Angeles, giảm 10usd/tấn.
EU
Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng châu Âu tại mức 435-445euro/tấn xuất xưởng Ruhr tuần này.
ArcelorMittal công bố tăng thêm 20euro/tấn hơn nữa trong mức chào giá cho nguồn cung vật liệu của quý tư. Chào giá của thép cuộn cán nóng cho nguồn cung giao ngày còn lại của công ty này tăng thêm 20euro/tấn lên mức 480euro/tấn xuất xưởng, trong khi CRC và HDG có giá 580euro/tấn.
Hầu hết người mua đưa thị trường trong phạm vi 435-445euro/tấn. Chênh lệch giá giữa phía bắc và phía nam châu Âu đã thu hẹp lại, với một giao dịch ở Italy nghe nói là 430euro/tấn xuất xưởng. Nhập khẩu nghe nói ở mức tương tự, với Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ đang báo ở mức 425-430euro/tấn CIF Antwerp.
Phạm vi giá thép cây phía tây bắc châu Âu đã mở rộng trong giai đoạn sau hè, với mức chênh lệch lên đến 40euro/tấn giữa Đức và Pháp. Giá thép cây 12mm ở mức 135-145euro/tấn cơ sở đã giao ở Đức, trong khi giá của Pháp là trong khoảng 170-180euro/tấn cơ sở đã giao. Giá trong vùng Benelux gần với mức giá của Pháp ở mức 160-170euro/tấn.
Các nhà thép tấm cán lại Nam Âu đã chính thức tăng giá 20euro/tấn do chi phí phôi tấm cao hơn, trong khi các nhà máy thép tấm Bắc Âu đang tiếp tục duy trì chào giá chốt trên 500euro/tấn xuất xưởng. Giá mới của nhà máy Nam Âu sẽ quanh mức 440-450euro/tấn cơ sở xuất xưởng cho chất lượng S275.
Tại Benelux S235 mua ở mức 480euro/tấn xuất xưởng. Chào giá cho thép tấm đóng tàu loại A đứng ở mức 550euro/tấn xuất xưởng nhưng có thể đặt ở mức 530euro/tấn. Đối với S235 có dưới 500euro/tấn. Chào giá xuất khẩu từ Ba Lan đến Tây Âu đã được báo cáo ở mức 430euro/tấn xuất xưởng tương đương 470euro/tấn cơ sở đã giao đến Đức, cho S235. Plattsduy trì định giá hàng ngày ở mức 485euro/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Năm, ổn định trong ngày.
Giá phế đã cao hơn ở Pháp so với Đức, với giá chốt mua của Pháp trong tháng này là 193-195euro/tấn cho phế vụn (E40) và giá của Đức là 180-190euro/tấn.
Mặc dù các nhà sản xuất thép cán nóng, cán nguội và cuộn mạ của Thổ Nhĩ Kỳ của đã tăng giá niêm yết đáng kể thời gian gần đây, vấn đề dòng tiền đang diễn ra trên thị trường đang hạn chế xu hướng tăng đáng kể trong nhu cầu tiêu thụ.
CIS
Sau kỳ nghỉ kéo dài một tuần ở MENA và Thổ Nhĩ Kỳ, thị trường phôi thanh đang phục hồi trong bối cảnh áp lực ngày càng tăng lên giá từ hàng nhập khẩu phế cũng như xuất khẩu thép dài Trung Quốc. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS tại mức 317,5usd/tấn FOB Biển Đen.
Chào giá từ CIS ở mức 335usd/tấn CNF Marmara, tương đương 320-325usd/tấn FOB Biển Đen tùy thuộc vào các thông số kỹ thuật. Vchào giá này đã bị từ chối bởi thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, nhà kinh doanh thêm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Chào giá HRC trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang ở trong một phạm vi rộng là 430-460usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá nhập khẩu ít ỏi và không cạnh tranh. Chào giá CRC cũng tương đối ổn định trong tuần này tại 530-550usd/tấn, tùy thuộc vào khối lượng và điều khoản thanh toán, trong khi chỉ có một vài chào giá nhập khẩu đã được nghe nói đến trên thị trường. Thị trường cuộn mạ ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng ổn định trong những ngày gần đây, sau khi tăng đáng kể với một số nhà máy tăng giá ngày thứ Hai. Giá chào cho dày HDG 0.5mm ở mức 630-650usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9002 0.5mm ở mức 720-740usd/tấn xuất xưởng.
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ phần lớn đã ổn định trong tuần này do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và những cáo buộc bán phá giá của Mỹ.
Giá chào bán đứng ở mức 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Giá bán đến Gulf ở mức 395usd/tấn CFR Houston, trọng lượng lý thuyết. Một lô hàng 20.000 tấn được ký kết bởi một nhà máy Iskenderun đến Ai Cập ở mức 390usd/tấn CFR, một nguồn tin cho biết.
Chào giá chính thức ở mức 380usd/tấn FOB tại thời điểm này nhưng các nhà sản xuất đã sẵn sàng để xác nhận 375usd/tấn FOB nhưng không chấp nhận mức 370usd/tấn FOB.
Giá thép cây trong nước và xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ vẫn suy yếu sau lễ Eid tuần trước.
Icdas đã giảm mạnh giá niêm yết trong nước đối với thép cây và cuộn trơn là 50-60 TRY(17-20usd) /tấn. Công ty này bắt đầu chào giá thép cây 12-32mm ở mức 1.370 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.350 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương 390usd/tấn và 383usd/tấn tương ứng - không bao gồm 18% thuế VAT.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm, trong phạm vi 1.380-1.400 TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) trong tuần này, giảm 10-20TRY/tấn. Giá nhà tích trữ tại khu vực miền Karabuk cũng giảm một khoảng tương tự còn 1.360-1.380 TRY/tấn, trong khi giá cả ở khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, thấp hơn ở mức 1.340-1.360 TRY/tấn.
Trong khi đó, giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định ở mức 340-350usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá phôi thanh của các nhà máy CIS vẫn trong khoảng 330-340usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, do tín hiệu suy yếu hơn trong chào giá phôi thanh Trung Quốc .
Giá mua phế shipbreaking bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 4 usd/tấn, sau 1 tuần nghỉ lễ Eid, với giá giảm của nhà sản xuất thép Ege Celik ở Aliaga. Giá mua các nhà máy thép khác cho phế shipbreaking trong khu vực (Habas, IDC, Ozkan) ở mức 220-227usd/tấn.
Erdemir giảm giá mua 35TRY (12usd)/tấn còn 685TRY (230usd)/tấn đối với phế liệu DKP vào ngày 19/09. Giá mua vào của nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik cho DKP ở mức 665TRY (224usd)/tấn, trong khi giá mua phế trong nước của các nhà sản xuất thép EAF vẫn đi ngang trong khoảng 635-665TRY (214-224usd)/tấn trong tuần này, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu các nhà máy.