Ấn Độ
Người mua thép Ấn Độ đang đối mặt với giá lên cao hơn nữa khi nửa cuối năm tài khóa sẽ bắt đầu từ đầu tháng 1. Khách hàng đã nhận được thông báo từ các nhà máy lớn rằng giá HRC sẽ được tăng thêm 1.500 Rupees/tấn cho tháng tới. Trong tuần này, Platts định giá HRC IS 2062 A/B ở mức 28.000-29.000 Rupees/tấn (421-436 USD/tấn) xuất xưởng.
Nhu cầu sẽ thất thường trong những tháng tới với 9 ngày lễ Dussera và tuần nghỉ lễ Diwali vào tháng 10. Tuy nhiên, nhu cầu tổng thể sẽ cải thiện trong tháng tới, khi người mua đang tái tích trữ để chuẩn bị cho mùa lễ hội và nhu cầu cho thép trong nước cao hơn vì nhập khẩu đã sụt giảm.
Nhật Bản
Nippon Steel & Sumikin Stainless sẽ nâng giá thép dây austenite và ferrite lên lần lượt 15.000 Yên/tấn (144 USD/tấn) và 5.000 Yên/tấn (50 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 9 tới tháng 11 (sản xuất tháng 10 tới tháng 12). Động thái này phản ánh phụ phí hợp kim cao hơn.
Đài Loan
Thị trường thép cây Đài Loan tiếp tục bị kéo xuống bởi nhu cầu thép dài suy yếu, do sự trì trệ của lĩnh vực xây dựng trong nước. Feng Hsin Steel đã hạ giá niêm yết cho các sản phẩm thép cây và giá mua phế trong nước xuống 300 Đài tệ/tấn (9,5 USD/tấn). Trong tuần này, giá niêm yết cho thép cây của Feng Hsin là 12.400 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Giá mua phế HMS 1&2 80:20 của Feng Hsin là 5.400 Đài tệ/tấn. Giá giảm cho thấy thị trường bất động sản và xây dựng suy yếu.
Mỹ
Tuần này các nhà máy đã ban hành thông báo hủy bỏ khối lượng phế tháng Chín chưa được giao hôm thứ Năm và các nhà cung cấp phế đã chuẩn bị tinh thần cho sự giảm thêm 20usd/tấn dài vào tuần tới trong suốt tuần dự kiến mua tháng Mười.
Giá obsolete sẽ giảm 10-20usd/tấn dài ven sông và ở miền Nam," một nhà cung cấp miền Nam cho biết. "Prime có thể giảm thêm một chút.” Platts định giá phế vụn Midwest ổn định ở mức 220-250usd/tấn dài đã giao nhà máy kể từ tuần chốt giá mua tháng Chín. Mức thấp nhất trong Q4 2015 là 160-170usd/tấn dài đã giao nhà máy.
Giá phế ven biển tiếp tục suy yếu ở Mỹ do nhà xuất khẩu phản ứng với nhu cầu tiêu thụ quốc tế giảm và triển vọng ảm đạm cho giá chốt mua tháng Mười ở thị trường nội địa Mỹ. Chào giá phế vụn container Bờ Đông tuần này ở mức 207-212usd/tấn FAS được giao đến Ấn Độ. Doanh số bán đến Ấn Độ nghe nói ở mức 230-235usd/tấn CFR.
Các điểm xuất khẩu bulk Bờ Đông đã giảm giá mua 10usd/tấn dài vào thứ Tư đến hầu hết các nhà cung cấp. Giá tại các bến cảng hiện nay khoảng 140-145usd/tấn dài đã giao cho HMS I cho các nhà cung cấp địa phương. Các nhà cung cấp phế liệu Bờ Tây đang báo giá 175-185usd/tấn FAS cho phế container HMS 80:20.
Giá thép cuộn cán nóng giảm 20usd/tấn ngắn từ một nhà máy trong tuần còn 520usd/tấn ngắn, trong khi giá thép cuộn cán nguội giảm 10usd/tấn ngắn so với tuần trước còn 730usd/tấn ngắn.
Platts hạ định giá HRC và CRC hàng ngày còn 510-520sd/tấn ngắn và 720-740usd/tấn ngắn, tương ứng, từ 520-540usd/tấn ngắn và 750-780usd/tấn ngắn. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
CRC và HDG vẫn đang duy trì ở mức chênh lệch cao hơn 200-220usd/tấn ngắn so với HRC. CRC và HDG tầm 740usd/tấn ngắn nhưng có giá cao hơn đối với đơn hàng khối lượng nhỏ hơn.
Giá nhập khẩu thép cây của Mỹ đã giảm hơn nữa trong tuần này do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hạ giá chào và nhu cầu tiêu thụ vẫn tiếp tục suy yếu. Các đơn hàng nhập khẩu thép cây nói chung có thể được đặt ở mức 380usd/tấn CFR (349usd/tấn ngắn CIF). Platts hôm thứ Năm đã hạ định giá thép cây nhập khẩu hàng ngày còn 349-354usd/tấn ngắn CIF Houston, giảm từ mức 358-363usd/tấn ngắn.
Chốt giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cho hàng giao tháng Mười đến Mỹ giảm khoảng 15usd/tấn còn 385-390usd/tấn CIF Houston, so với các đơn đặt hàng giao tháng Chín.
Thổ Nhĩ Kỳ
Kardemir đã tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước vào hôm thứ Ba với giá đặc biệt thấp hơn để thúc đẩy thu mua trong lúc nhu cầu tiêu thụ liên tục chậm chạp, đã điều chỉnh giá thép cây tăng nhẹ hôm thứ Năm, sau khi đã nhận một lượng đơn đặt hàng đáng kể ở mức thấp hơn mới, theo các nguồn thị trường.
Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn là 1.152 TRY(386usd)/tấn xuất xưởng thứ Năm, trong khi giá thép cây của là 1.135TRY(380)usd/tấn xuất xưởng, đều tăng 16TRY (5,5usd)/tấn so với giá niêm yết giảm trước đó ban hành vào ngày 27/09.
Công ty này đã giảm giá niêm yết thép cây 46 TRY(15,5usd)/tấn hôm thứ Ba. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% VAT.
Công ty này, tuy nhiên, không đổi giá niêm yết phôi thanh. Hôm thứ Ba Kardemir đã thiết lập giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 330-335usd/tấn xuất xưởng, giảm 10usd/tấn so với giá niêm yết trước đó.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara rơi vào phạm vi là 1.360-1.380TRY/tấn (bao gồm 18% VAT). Giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk, phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, cũng đã giảm xuống còn 1.330-1.350TRY/tấn, trong khi giá tại khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, ở mức thấp hơn 1.310-1.330TRY/tấn hôm thứ Tư.
Trong khi đó, giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm hơn nữa cùng với giá giảm của Kardemir và giảm xuống còn khoảng 330-345TRY/tấn xuất xưởng.
Thiếu vắng nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu chủ lực đã khiến cho giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ giảm xuống vào thứ Năm, do người mua từ UAE và Mỹ tiếp tục cho thấy ít quan tâm đến các chào giá hiện nay.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục chào giá xuất khẩu trong khoảng 370usd/tấn đến 380usd/tấn FOB. Một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ cho biết đã đạt được giao dịch ở mức 390usd/tấn vào thị trường Iraq, nhưng một số nhà máy khác ở Iskenderun đã giảm giá còn 360usd/tấn xuất xưởng. Người mua ở Dubai nghe nói đang mục tiêu 355usd/tấn CFR. Giá 380usd/tấn CFR sẽ có thể đạt được. Các thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ đang kinh doanh ở tuyến đường đến Mỹ đặt ra mức giá này tương đương 365usd/tấn FOB. Platts định giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 368usd/tấn FOB, giảm 4,50 usd/tấn.
Thị trường thép cuộn cán nóng của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối im lắng kể từ khi kết thúc lễ Eid.
Giá niêm yết HRC trong nước của các nhà máy địa phương trong khoảng 440-460usd/tấn xuất xưởng, nhưng chiết khấu đã có sẵn, tùy thuộc vào khối lượng và các điều khoản thanh toán. Chào giá xuất khẩu thấp hơn khoảng 20usd/tấn so với giá niêm yết trong nước. Giá giao dịch trung bình trong hàng nhập khẩu này là khoảng 387-388usd/tấn CFR,” một quản lý trung tâm dịch vụ ở Gebze gần Istanbul cho biết.
Một số nhà máy sản xuất cuộn mạ đã bắt đầu cung cấp chiết khấu, trong khi một số nhà máy khác giảm giá niêm yết 10usd/tấn đối với một số phẩm cuộn mạ kẽm nhúng nóng. Với mức giảm giá và chiết khẩu của nhà sản xuất, chào giá cho thị trường trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm cuộn giảm còn 615-635usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm 9002 giảm xuống còn 710-730usd/tấn xuất xưởng.
Phế nóng chảy shipbreaking bắt đầu được chào giá đến hầu hết các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, IDC, Ozkanlar, Habas) trong khoảng 210-217usd/ tấn, giảm 10usd/tấn so với đầu tuần trước.
Giá mua phế DKP nội địa của các nhà sản xuất thép lò điện hồ quang EAF vẫn ổn định trong khoảng 635-665 TRY (214-224usd)/tấn kể từ cuối tuần trước, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của các nhà máy.
Châu Âu
Trong khi các nhà máy phía Đông và Nam châu Âu đã tăng giá bán, một nhà máy cấp một của Đức đã duy trì ổn định giá, đang chào bán thép tấm S235 tấm ở mức 550-560euro/tấn. Một nhà cán lại Italy đã tăng giá lên mức 440-450euro/tấn trong tuần này, trong khi các nhà máy ở miền đông châu Âu nghe nói vẫn đang tăng giá thêm 30-40euro/tấn lên mức 400euro/tấn CIF miền nam châu Âu. Platts duy trì định giá cho S235 ổn định ở mức 480-490euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm. Định giá nhập khẩu ngày cũng duy trì không đổi ở mức 410-420euro/tấn CIF Antwerp.
Platts định giá HRC châu Âu ở mức 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr, với trung điểm là 445euro/tấn. Các nguồn tin bên bán duy trì giá chào ở mức 460-465euro/tấn xuất xưởng cho S235, ngoại trừ ArcelorMittal nhắm mục tiêu 480euro/tấn. Một người bán từ một nhà máy phía nam châu Âu cho biết giao dịch diễn ra ở mức 450euro/tấn xuất xưởng cho vật liệu giao tháng 11/12.
Giá chốt mua phế châu Âu tháng Mười dường như có khả năng giảm ít nhất 10euro/tấn so với hợp đồng tháng Chín, các nguồn tin cho biết.
Vào tháng Chín, các nhà máy và các đại lý phế đã giữ giá tương đối ổn định, mặc dù trong một số trường hợp các giao dịch đã giảm một vài euro. Các nguồn tin cho biết giá phế không còn có thể duy trì ổn định, với giá thép dài đang giảm liên tục trong suốt tháng trước.
Một thương nhân Đức chốt phạm vi giá tháng Mười cho E40 (phế vụn) ở mức 170-185euro/tấn. Tại khu vực miền nam châu Âu mức giá cho E40 (phế vụn) ở mức 195-200euro/tấn đã giao, và ở Bắc Âu là 180-195euro/tấn đã giao tháng Chín.
Platts định giá thép cây hàng ngày còn 395-405euro/tấn đã giao, xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, giảm 5euro/tấn trong ngày và giảm 30euro/tấn kể từ đầu tháng.
CIS
Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hằng ngày ở mức 315usd/tấn FOB Biển Đen.
Một nhà máy CIS duy trì chào giá không đổi khoảng 320-325usd/tấn FOB Biển Đen. Một nhà máy CIS giảm chào giá còn 315-316usd/tấn FOB Biển Đen thứ Tư, và đã chốt giao dịch khối lượng nhỏ khoảng 316-318usd/tấn FOB Biển Đen.
Hai thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ đã đặt thị trường ở mức 315usd/tấn, sau đồn đoán về một giá chào ở mức đó hồi đầu tuần này. Một thương nhân thép khác ở Thổ Nhĩ Kỳ nói rằng đã nghe nói về một phãm vi giá là 305-320usd/tấn. Một thương nhân khác nói rằng nghe được giá thực tế trên thị trường vẫn là 320usd/tấn.
Các nhà máy CIS đã tăng chào giá xuất khẩu HRC lên đến 390-400usd/tấn FOB Biển Đen. Hôm thứ Tư, 28/09, Platts tăng định giá hàng ngày HRC và CRCnguồn gốc CIS ở mức 377-383usd/tấn và 420-425usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 10usd/tấn và 7,5usd/tấn trong ngày, tương ứng.