Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định giảm giá mua phế xuống 300 Đài tệ/tấn (9,6 USD/tấn) nhưng giữ giá thép cây không đổi trong thời gian từ ngày 3-7/10. Với lần điều chỉnh mới đây, giá mua của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) trong tuần này được hạ xuống còn 5.200 Đài tệ/tấn, trong khi giá niêm yết cho thép cây vẫn ở mức 12.400 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
Ấn Độ
Các doanh nghiệp sản xuất thép Ấn Độ tiếp tục nâng giá trong nước cho HRC vì người mua chuẩn bị ứng phó cho việc nâng giá lên cao hơn nữa trong tháng này. Giá xuất xưởng phổ biến của HRC hiện nay cao hơn khoảng 2.500 Rupees/tấn (38 USD/tấn) so với cùng kỳ tháng trước. Platts định giá HRC IS 2062 A/B dày 3mm của Ấn Độ tuần này ở mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (450-466 USD/tấn) xuất xưởng.
EU
Platts duy trì định giá HRC của châu Âu tại mức 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Hầu hết các nhà máy lớn hiện đang đứng ngoài thị trường với rất ít nguồn cung cho Q4. Thị trường hầu như đang bế tắc với các trung tâm dịch vụ và nhà tích trữ không muốn trả với giá chào của nhà máy cho đến khi ít nhất họ có thể đạt được mức tăng ít nhất 10-20euro/tấn trong giá xuất kho của chính mình. Chào giá tăng lần thứ hai của ArcelorMittal lên mức 480euro/tấn cho nguồn cung Q4 còn lại, trong khi các nhà máy khác đang chào giá 460-465euro/tấn. Chào giá nhập khẩu đã suy yếu với các báo cáo cho biết Trung Quốc và Iran đang ở trong thị trường.
Mỹ
Tuần này các nhà máy của Mỹ mua phế ngày hôm qua tại mức giá được thiết lập giảm khoảng 20-30usd/tấn dài so với thị trường tháng Chín. Một số lượng lớn phế Mỹ xuất khẩu giữa tuần làm dấy lên sự lạc quan rằng giá cả đã ở đáy, nhưng niềm tin được cải thiện đã không giúp giá cả trong nước tốt hơn.
Giá phế Obsolete giao dịch ở mức giảm 20usd/tấn dài ở hầu hết các khu vực trong khi phế Prime giảm 30 usd/tấn dài. Platts duy trì định giá hàng ngày của phế vụn tại mức 200-205usd/tấn dài đã giao Midwest. Định giá này giảm 20usd/tấn dài từ mức chốt giá tuần mua tháng Chín một tháng trước đây. Giá phế bulk Bờ Đông Mỹ xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này là 215usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ HMS 80:20 tăng 5usd/tấn so với giá bán phế bulk của Mỹ trong tuần trước đó.
Tại thị trường thép dẹt, HRC tiếp tục giảm do nhà máy mini giảm giá chào cũng như thời gian giao hàng được rút ngắn lại.
Platts hạ định giá HRC hàng ngày còn 490-510usd/tấn ngắn từ mức 510-520usd/tấn ngắn. Định giá CRC vẫn ổn định 720-740usd/tấn ngắn.
Giá HDG trong nước hàng tháng ở Mỹ giảm trong tháng Mười, trong khi giá nhập khẩu tăng. Platts hạ định giá HDG Mỹ hàng tháng cho tháng Mười với một lớp phủ G90 còn 760-800usd/tấn ngắn từ mức 840-870usd/tấn ngắn vào đầu tháng Chín. Trong khi đó Platts tăng định giá HDG nhập khẩu vào của Mỹ hàng tháng cho tháng Mười lên mức 645-675usd/tấn ngắn CFR Houston, tăng từ mức 590-645usd/tấn ngắn vào đầu tháng Chín.
Giá cuộn trơn Mỹ tiếp tục cho thấy sự suy yếu. Platts hạ định giá cuộn trơn dạng lưới còn 470-490usd/tấn ngắn, giảm từ mức 490-510usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá thanh thương Mỹ đã giảm xuống vào đầu tháng Mười, phù hợp với mức giá thấp hơn được công bố trước đây của các nhà máy của Mỹ. Platts hạ định giá thanh thương phẩm hàng tháng còn 587-601usd/tấn ngắn, giảm từ mức 603-618usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Platts thu hẹp định giá dầm WF hàng tháng còn 640-650usd/tấn ngắn, giảm 10usd/tấn ngắn từ mức cao nhất của phạm vi định giá trước đó là 640-660usd/tấn ngắn.
Platts hạ định giá thép ống tiêu chuẩn Mỹ hàng tháng còn 800-820usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 960-980usd/tấn ngắn. Platts cũng hạ định giá thép ống tiêu chuẩn nhập khẩu hàng tháng còn 640-660usd/tấn ngắn, giảm từ mức 730-740usd/tấn ngắn.
Platts hạ định giá giá giao dịch hàng tháng cho tấm không gỉ CR Type 304 và Type 316 còn 92-94 cent/lb và 125-127 cent/lb, tương ứng. Mức này so sánh với giá giao dịch tháng Chín là 96-98 cent/lb và 129-131 cent/lb, tương ứng. Type 430 giảm nhẹ xuống còn 69-70 cent/lb, giảm từ mức 70-72 cent/lb.
CIS
Do nguồn cung giới hạn và ưu tiên cung ứng trong nước, tuần này các nhà máy CIS đã tăng chào giá xuất khẩu thép cuộn cán nóng đến 400-410usd/tấn FOB Biển Đen cho các vật liệu của Nga trong khi một nhà sản xuất Ukraina yêu cầu 390usd/tấn và đang xem xét mức 400usd/tấn FOB.
Nhưng khách hàng chưa sẵn sàng chấp nhận thậm chí ở mức 395usd/tấn hiện nay. Mức có thể chấp nhận là 385-390usd/tấn. Có vài doanh số bán hàng HRC từ Nga sang châu Âu với giá 400usd/tấn FOB Saint Petersburg. Một nhà máy của Nga đang bán HRC cho Iran với mức giá 365usd/tấn FOB Astrakhan, tương đương 390usd/tấn FOB Biển Đen. Platts tăng định giá hàng ngày HRC và CRC của CIS lên mức 385-390usd/tấn và 425-430usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 7.5usd/tấn và 5usd/tấn trong ngày, tương ứng.
Một vài nhà máy CIS đã bắt đầu đàm phán xuất khẩu phôi thanh ở mức thấp hơn để phù hợp với môi trường tiêu thụ suy yếu. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 313usd/tấn FOB Biển Đen giảm 1usd/tấn. Chào giá phôi thanh CIS vẫn khá ổn định ở mức 315-320usd/tấn FOB. Thị trường vẫn trong khoảng 310-315usd/tấn FOB.
Giá xuất khẩu phôi tấm Biển Đen đã tăng lên dựa vào giá HRC mạnh lên và nhu cầu đối với sản phẩm thép dẹt CIS. Ngoài ra, mức tăng 80usd/tấn trong giá than cốc cứng trong 1,5 tháng qua (lên tới 187usd/tấn FOB Australia) cũng đang hỗ trợ tâm lý tăng trên thị trường. Platts tăng định giá phôi tấm hàng tuần lên mức 328-332usd/tấn, tăng 7,50usd/tấn trong tuần.
Thổ Nhĩ Kỳ
Chào giá của các nhà sản xuất HRC Thổ Nhĩ Kỳ đến thị trường trong nước tăng nhẹ lên mức 445-465usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi phạm vi giữa giá của nhà tích trữ và giá bán hàng nhà máy thu hẹp lại. Giá phổ biến cho HRC của nhà tích trữ hiện chỉ cao hơn 15usd/tấn, một người quản lý trung tâm dịch vụ trong khu vực Gebze nói.
Giá niêm yết một số nhà sản xuất thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng 10usd/tấn trong những ngày gần đây. Với những giá tăng này chào giá nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG 0.5mm lên mức 630-650usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá HDG 1mm đạt khoảng 580-590usd/tấn. Chào giá nhà máy cho PPGI 9002 0.5mm 9002 cũng tăng mạnh lên mức 730-750usd/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, giá nhà máy tấm hơn dày vẫn ổn định.
Các nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ có thể đang chuẩn bị cho một đợt tăng giá, sau xu hướng giảm giá kéo dài, do được kích thích bởi giá phế tăng. Platts định giá thép cây hàng ngày ở mức 365usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Năm, giảm 2usd/tấn trong ngày.
Một số nhà tích trữ đã tăng nhẹ chào giá thép cây và cuộn trơn cho thị trường trong nước vào ngày thứ Tư, do sự mất giá mạnh đang diễn ra của đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ so với USD.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara tăng 10-20TRY/tấn lên mức 1.360-1.380TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk , phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, tăng một khoảng tương tự lên mức 1.340-1.360TRY/tấn. Giá thép cây tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã tương đối ổn định ở mức 1.320-1.340 TRY/tấn.
Các nhà máy vẫn đang cố gắng duy trì giá niêm yết trong nước, đang chào giá thép cây 12-32mm đến người mua trong nước tại mức 370-380usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào khu vực, khối lượng và các điều khoản thanh toán, trong khi chào giá cuộn trơn trong khoảng 390-400usd/tấn xuất xưởng.Trong khi đó, giá phôi thép trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở khoảng 330-340usd/tấn xuất xưởng.
Giá mua phế DKP bằng đồng lira của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong bối cảnh giá phế nhập khẩu suy yếu hơn và tâm lý thị trường cho thép thành phẩm tiếp tục trì trệ..
Một trong những nhà sản xuất thép lò hồ quang điện lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đều giảm giá mua đáng kể, 35-40TRY (12-15usd)/tấn xuống mức thấp 600TRY (200usd)/tấn và 625TRY (208usd)/tấn tương ứng. Giá mua DKP trong nước của các nhà sản xuất thép EAF Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng suy yếu theo còn khoảng 625-640TRY (208-212usd)/tấn trong tuần này, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu các nhà máy.
Nhà máy Iskenderun của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã giảm giá mua đối với DKP là 15TRY (5usd)/tấn còn 635TRY (211usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm giá thu mua là 35TRY (12usd)/tấn còn 650TRY (216usd)/tấn.