Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 40/2018

Nhật Bản

Thép dầm hình H: Giá thép dầm hình H tại Nhật đang tăng lên sau khi cơn bão ập đến vào cuối tuần trước, khiến cho việc giao hàng trở nên chậm hơn, làm cho nguồn cung thị trường trở nên hạn chế. Giá thị trường hiện tại cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 87.000-88.000 Yên/tấn (760- 769 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với tuần trước – lần tăng đầu tiên kể từ tháng 6 và cao hơn 4.000 Yên/tấn so với tháng 01. Nhu cầu thép dầm hình H đã vững trong vài tuần, nhưng các thương nhân đã trì hoãn việc nâng giá trong khi chờ khách hàng hấp thụ hết mức tăng giá trước đó bởi các nhà sản xuất.

Thép cây: Giá thép cây đã bắt đầu tăng ở thị trường Tokyo sau khi các nhà sản xuất giữ lập trường cứng rắn hơn về việc định giá do chi phí đầu vào cao hơn từ tháng Mười như điện cực, điện và phí phân phối. Khách hàng cũng thừa nhận điều này và cuối cùng đã bắt đầu chấp nhận mức giá cao hơn. Giá thị trường hiện tại của thép cây cỡ cơ bản ở Tokyo là khoảng 74.000-75.000 Yên/tấn (650- 650 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với một tuần trước đây.

Ấn Độ

HRC: Mặc dù giá HRC trên toàn cầu đang giảm nhưng tại Ấn Độ giá đã đạt gần mức cao mười năm hôm thứ Tư, khi các nhà máy tăng giá do chi phí cao hơn. Platts định giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao đến Mumbai với giá 47.500 Rupee/tấn (648,54 USD/tấn) vào thứ Tư, chưa tính thuế Hàng hóa và Dịch vụ 18% (GST). Mức giá này là cao nhất từ ​​trước đến nay, kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, khi Platts lần đầu tiên công bố định giá của mình cho loại thép này.

Mặt khác, các nhà máy cho rằng giá tăng là do nguyên vật liệu cao, đặc biệt là quặng sắt trong nước, hợp kim ferro cũng như than cốc nhập khẩu. Việc giảm cước vận tải đường sắt trong mùa thấp điểm từ tháng 7-9, sẽ chấm dứt vào tháng 10, do đó đang góp phần làm cho giá tăng. Đồng Rupee mất giá cũng khiến cho việc nhập khẩu thép trở nên đắt đỏ hơn nên người mua không có nhiều lựa chọn đành phải chấp nhận mức giá cao hơn từ các nhà máy trong nước.

Đài Loan

Phế và thép cây: Giá phế trong nước của Đài Loan đã chứng kiến một sự khởi đầu ổn định vào tuần đầu tiên của tháng 10, sau khi tăng giá trong tháng 9. Nhà máy mini Feng Hsin Iron and Steel vẫn giữ giá mua phế trong nước không thay đổi trong tuần này ở mức 10.800 Tân đài tệ/tấn (353,6 USD/tấn) cho HMS I / II 80:20, giao tới nhà máy của công ty ở Đài Trung.

Trong suốt tháng 9, giá phế trong nước đã tăng tổng cộng 600 Tân đài tệ/tấn (19,6 USD/tấn), chủ yếu được hỗ trợ và chi phối bởi giá phế quốc tế cao hơn. Việc tăng giá điện vào mùa hè của Đài Loan cũng đã kết thúc bắt đầu từ ngày 1 tháng 10, nên dự đoán sản lượng sẽ cao hơn một chút, dẫn đến nhu cầu phế cao hơn. Điều này là do sự điều chỉnh tăng số giờ sản xuất, mà trước đây đã giảm để giảm bớt chi phí điện cao hơn.

Như vậy, với chi phí phế ổn định, Feng Hsin cũng giữ giá bán thép cây không thay đổi trong tuần này với mức xuất xưởng 18.300 Tân đài tệ/tấn (599,3 USD/tấn) từ nhà máy Đài Trung của mình cho thép cây cỡ cơ bản đường kính 12-32 mm.

Mỹ

Thép ống: Giá OCTG trong nước và nhập khẩu của Mỹ đã giảm xuống vào tháng 10, bất chấp nhu cầu  tiêu thụ vững chắc.

Người mua cho biết họ đang tiếp tục theo dõi giá cuộn cán nóng suy yếu hơn và khu vực thị trường đó sẽ ổn định. Định giá HRC hàng ngày của Platts TSI được tính ở mức 848,75 usd/st thứ Hai, giảm 71,25 usd/st kể từ khi đạt đỉnh 920 usd/st trong tháng 7. Giá hàng tháng của OCTG J55 nội địa của Mỹ còn 1.230-1.280 usd/st, giảm từ 1.300-1.350 usd/st. Giá nhập khẩu J55 hàng tháng giảm xuống còn 1.130 usd/st-1.180 usd/st, giảm từ 1.200-1.250 usd/st.

Tấm mỏng: Thị trường thép tấm mỏng của Mỹ vẫn im ắng trong tuần này, mặc dù những người tham gia thị trường cho biết họ kỳ vọng hoạt động thu mua sẽ sớm diễn ra. Giá HRC ở mức 820-880 usd/st và CRC ở mức 920-970 usd/st.

Trong khi đó giá tấm mỏng mạ kẽm nhúng nóng của Mỹ giảm do người mua có thể tìm thấy các chào giá nhà máy thấp hơn với hoạt động hạn chế. Giá thấp nhất của HDG cơ bản là 880 usd/st nhưng nó không phải là một con số phổ biến, giá cơ bản giao ngay gần với 920 usd/st. Nhiều chào giá nhập khẩu HDG đã có sẵn nhưng với mức giá không thu hút được nhiều sự quan tâm mua.

Giá chào HDG phủ G90 0.06 inch ở mức giá 990 usd/DDP East Coast nhưng cho biết chào giá này không cạnh tranh. HDG phủ G60 0,035 inch có giá 1.000 usd/st DDP Houston, trong khi HDG G30 0,22 inch có giá 1.060 usd/st DDP Houston.

Với giá phế  tăng lên trong tháng 10, dự kiến  hoạt động thu mua tại thị trường Mỹ sẽ tăng lên trong vòng 7-10 ngày tới khi hầu hết người mua “cảm thấy như giá đang ở đáy”.

Phế: Các nhà máy ở miền Đông Nam Mỹ đã mua phế prime với mức tăng 10 usd/lt và phế obsolete đã tăng 20 usd/lt vào thứ Năm, đảo ngược các biến động giá tại Midwest, nơi các nhà máy thép trả thêm 20 usd/lt cho prime và tăng 10 usd/lt cho obsolete trong thứ Tư.

Thép tấm: Các nhà máy thép tấm của Mỹ vẫn giữ vững vị thế giá cả vững chắc với giá dự kiến ​​sẽ ổn định khi họ đóng đặt hàng năm 2018.Không có sự thay đổi về giá thép tấm trong hai tháng qua với phần lớn hoạt động giữ ở mức 980 -1020 usd/st trên cơ sở đã giao Midwest cho hầu hết các chủng loại tấm.

CIS

Tấm mỏng: Giá thép cuộn Biển Đen đã giảm sâu trong bối cảnh chào giá suy yếu từ các mày CIS xuất hiện trong thị trường. Giá chào bán HRC của Nga hiện ở mức 540 usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ (525 usd/tấn FOB Biển Đen) cho các cuộn nhỏ và thêm khoảng 10 usd/tấn cho các cuộn lớn hơn. So với các chào giá bán, giá hỏi mua ở mức 525-530 usd/tấn CFR. HRC chào giá cho Ai Cập được chốt ở mức 550 usd/tấn CFR với doanh số bán hàng "rất yếu".

Giá chào thấp nhất của CIS cho CRC là từ Ukraine với giá 600 usd/tấn CIF Trung Đông/Bắc Phi, tương đương với 575-585 usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov.

Phôi: Nhu cầu chậm chạp một lần nữa làm trì trệ phôi billet giao ngay Biển Đen với kỳ vọng của người mua Bắc Phi, Thổ Nhĩ Kỳ và Đông Nam Á thấp hơn đáng kể giá chào bán của nhà máy CIS.

Giá chào bán chính thức của một số nhà máy CIS dao động từ 480 usd/tấn đến 490 usd/tấn FOB Biển Đen cho lô hàng tháng 11. Một thương nhân đã chào giá 480-485usd/tấn CFR Ai Cập cho lô hàng tháng 12. Phôi billet có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ được chào bán với giá 485-490 usd/tấn FOB. Chào bán billiet CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 460 usd/tấn FOB Biển Đen.  Có một số giá thầu mua tích cực đang đến từ người mua châu Á. Giá thầu đối với nguyên liệu Thổ Nhĩ Kỳ được nghe ở mức 470 usd/tấn FOB, ngụ ý mức giá thấp hơn đối với phôi CIS.

Châu Âu

Tấm mỏng: Tại thị trường Nam Âu Giá thép cuộn cán nóng của Italy đã giảm kể từ đầu tuần trước khoảng 15 euro/tấn do các nhà máy trong nước đã cố gắng cạnh tranh với hàng giá rẻ của Thổ Nhĩ Kỳ. Những người mua lớn của Italy, sau khi mua chủ yếu từ Thổ Nhĩ Kỳ, hiện đang muốn ở ngoài thị trường vì phương hướng cho giá quý 4 vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, một số người bắt đầu nghĩ rằng giá gần đạt đáy. Một nhà máy cấp một châu Âu đưa ra giá giao dịch tại mức 570 euro/tấn giao tháng 12 trong khi một trung tâm dịch vụ tại Benelux thấy giá giao dịch ở 565 euro/tấn xuất xưởng Ruhr.

Trong khi đó tại thị trường Bắc Âu, hoạt động thu mua vẫn im ắng trong tuần này với những người mua đang chần chừ vì hầu hết những người tham gia thị trường đang háo hức chờ đợi hội chợ triển lãm Euroblech vào cuối tháng 10 tại Hanover của Đức để tìm kiếm một xu hướng giá. Các giá có thể giao dịch cho HRC ở Tây Âu nằm trong phạm vi 560-565 euro/tấn còn mức hiện tại cho CRC ở Bắc Âu được nghe khoảng 640-645 euro/tấn xuất xưởng Ruhr.

Chào giá từ Ấn Độ cho HRC đã được nghe tại 535-540 euro/tấn CIF Antwerp, trong khi các chào bán của Thổ Nhĩ Kỳ mới nhất đã được nghe ở khoảng 520 euro/tấn CIF Antwerp. CRC nhập khẩu đã được nghe thấy trong phạm vi giá CIF Antwerp là 610-620 euro/tấn.

Phế: Giá phế ở Nam Âu được xem là ổn định trong tuần này với nhu cầu cân bằng với nguồn cung. Tại Italy, các hợp đồng hàng tháng được kỳ vọng sẽ chốt vào cuối tuần này với giá không thay đổi so với tháng 9. Tại Tây Ban Nha, giá phế hàng tuần cũng được báo cáo là ổn định, trong tuần thứ ba liên tiếp.

Giá tại Italy cho phế nội địa E8 được báo cáo ở mức295-300 euro/tấn đã giao và cho E40 ở mức 285-290 euro/tấn giao đã giao trong khi E3 khoảng 270-275 euro/tấn đã giao (tất cả được giao đến các nhà máy). Tại Tây Ban Nha, giá phế E8 được báo cáo là khoảng 290-300 euro/tấn đã giao; đối với E40 là 285-290 euro/tấn và giá E3 là 270-275 euro/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép dài: Sau khi đà tăng giá đồng Lira Thổ ​​Nhĩ Kỳ kể từ tuần trước đã đảo chiều trở lại hôm thứ Tư - sau khi công bố mức lạm phát tháng 9, ở mức cao 15 năm, giá thép cây theo đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên hôm thứ Năm. Tuy nhiên, giá đã giảm nhẹ trong tuần trên cơ sở đô la ở mức 510-515 usd/tấn xuất xưởng.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang tập trung nhiều hơn vào các thị trường xuất khẩu trong môi trường này. Giá chào bán của nhà máy khoảng 510 usd/tấn FOB đang đối mặt với sức kháng cự của người mua. Giá chào mua của người mua xuất khẩu nói chung là khoảng 500 usd/tấn FOB.

Giá phôi billet trong nước tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi đó, ở mức 490 usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá chào bán xuất khẩu billet của các nhà máy ở mức tương đương. Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tập trung vào xuất khẩu phôi billet trong những tuần gần đây, trong bối cảnh nhu cầu chậm trong thị trường xuất khẩu thép cây của họ.

Tấm mỏng: Mặc dù giá cạnh tranh của nhà máy đã duy nhu cầu tiêu thụ đối với HDG Thổ Nhĩ Kỳ trên thị trường EU, nhưng vấn đề về dòng tiền trên thị trường nội địa vẫn tiếp tục tác động đến giao dịch cuộn mạ nội địa, gia tăng áp lực giảm giá. Các nhà máy thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ cháo bán HDG DX51D với lớp phủ kẽm 100 gram/mét vuông, 0,50 mm, trong phạm vi rộng 710-740 usd/tấn xuất xưởng, nhưng giảm giá cũng có sẵn cho các đặt hàng lớn. Trong khi đó, các nhà sản xuất thép cuộn cán nóng trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá chào trong nước ở mức 570-575 USD/tấn, nhưng doanh số bán trong nước và xuất khẩu thấp hơn ở mức 560- 565 USD/tấn.

Trong khi đó trên thị trường HRC vì hầu hết các nhà sản xuất thép ống Thổ Nhĩ Kỳ đều giảm mua khối lượng thép cuộn cán nóng do nhu cầu tiêu thụ chậm ở cả thị trường ống pipe trong nước và xuất khẩu, áp lực lên giá HRC của Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên trong bối cảnh thị trường trầm lắng.Giá HRC của nhà máy  tại Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 565-570 usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào khối lượng, trong khi các chào bán xuất khẩu của các nhà máy có cùng mức. Nhưng, giảm giá cũng có sẵn cho đặt mua khối lượng lớn.

Phế: Giá nhập khẩu phế ferrous ở Thổ Nhĩ Kỳ không thay đổi sau khi tăng tăng 6 usd/tấn hôm thứ Ba do không có giao dịch mới được báo cáo trên thị trường trong bối cảnh giá chào hạn chế. Giá giao dịch gần đây nhất là 327 usd/tấn đã được chấp nhận hoàn toàn, với một số dự đoán mức giá thậm chí cao hơn trong các giao dịch tiếp theo.

Giá sẽ ở mức 330 usd/tấn CFR cho HMS, phù hợp với đồn đoán về một giao dịch nguồn gốc từ Mỹ ở cùng một mức giá. Giá có thể giao dịch cho nguyên liệu nguồn gốc châu Âu khoảng 320-325 usd/tấn CFR, với giá hỏi mua cho HMS 1/2 (80:20) nguồn gốc châu Âu đã nghe thấy ở mức 320-321 usd/tấn CFR.