Nhật Bản
Yamato Steel đã quyết định nâng giá thép dầm hình H bán giao ngay lên 2.000 Yên/tấn (19 USD/tấn) kể từ ngày 04/11. Tuy mức tăng trước đây vẫn chưa được thẩm thấu vào thị trường, nhưng yêu cầu đang tăng và tình hình thị trường đang cải thiện. Ngoài ra, dự báo giá phế sẽ tăng vì nguồn cung hạn chế.
Tokyo Steel Manufacturing đã duy trì giá thép cho các hợp đồng tháng 11 và Nippon Steel & Sumitomo Metal Corpcũng đã không thay đổi giá thép dầm hình H tháng 11. Tuy nhiên, gã khổng lồ này đã bắt đầu thương lượng với các nhà thầu để tăng thêm 10.000 Yên/tấn cho thép dầm hình H dùng trong các dự án. Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (657-667 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó nhưng giảm 2.000 Yên/tấn so với tháng 5.
NSSMC sẽ tăng giá giao ngay cho thép tấm dày lên 5.000 Yên/tấn (43 USD/tấn) giao từ tháng 11. Lần cuối cùng NSSMC nâng giá thép tấm là từ những hợp đồng tháng 6, và lần đó cũng tăng 5.000 Yên/tấn. Nguyên nhân là để chuyển hóa chi phí than đá cao hơn vào giá sản phẩm. Ngoài ra, nguồn cung thép tấm của nhà máy sẽ hạn chế trong một thời gian bởi vì đã nhận một đơn hàng lớn dùng cho dự án. NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép tấm SS400 19mm (rộng 1.524-3.480 mm) tại Tokyo là 77.000-79.000 Yên/tấn (742-761 USD/tấn), không đổi từ tháng 6.
Các nhà phân phối thép không gỉ Nhật Bản đang tiếp tục ép khách hàng trả thêm tiền trong nỗ lực bù lại giá mua cao hơn từ các nhà sản xuất. Giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm tại Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.893 USD/tấn) và CRC loại 430 là 240.000 Yên/tấn (2.314 USD/tấn), cả hai đều không đổi từ mùa xuân.
Nippon Steel & Sumikin Stainless đã tăng thêm 5.000 Yên/tấn (48 USD/tấn) cho giá CRC austenitic niêm yết trong nước cho các hợp đồng tháng 8 và cả tháng 9, 5.000 Yên/tấn và 10.000 Yên/tấn cho CRC ferritic lần lượt cho tháng 9 và 10.
Đài Loan
China Steel Corp (CSC) cuối cùng đã có thể nâng giá niêm yết trong nước cho các sản phẩm thép dẹt của mình, tăng 3,7% cho tháng 12 từ mức tháng 10 và 11. Thông báo hôm 19/10 của CSC rằng việc tăng giá là cần thiết để bù lại chi phí sản xuất cao hơn, nhất là than đá. Với lần điều chỉnh mới này, giá thép tấm, HRC, CRC và HDG của CSC sẽ tăng 600 Đài tệ/tấn (19 USD/tấn). Công ty thường không công bố giá thực tế cho mỗi sản phẩm. Đây là lần tăng giá đầu tiên mà CSC đã thực hiện cho giá niêm yết của mình sau hai lần giảm giá gần đây vào tháng 9, 10 và 11. Giá tăng là để bù lại chi phí than đá thị trường toàn cầu đã khiến cho chi phí sản xuất thép bình quân tăng thêm 80 USD/tấn.
Ấn Độ
Nhu cầu HRC tại Ấn Độ được dự báo sẽ trầm lắng trong suốt tháng này vì mùa lễ hội tiếp tục gây cản trở hoạt động kinh doanh. Platts định giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 A/B dày 3mm tuần này vẫn giữ ở mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (449-464 USD/tấn). Thông thường, mùa lễ hội này giúp khuyến khích tiêu thụ xe ô tô và hàng tiêu dùng nhưng điều này không được phản ánh qua nhu cầu thép năm nay. Cho nên dù các nhà máy Ấn Độ muốn nâng giá lên thêm nữa nhưng sẽ bị cản trở bởi sức mua trì trệ.
Mỹ
Tuần này Platts định giá HRC và CRC ở mức 460-500usd/tấn ngắn và 700-720usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Cho đơn hàng dưới 500 tấn ngắn, giá 500usd/tấn ngắn xuất xưởng đang được chào bán, các giao dịch khối lượng lớn hơn đang diễn ra với giá thấp hơn 20-40usd/tấn ngắn. Nhà máy cũng duy trì giá CRC và HDG ở mức 700usd/tấn ngắn.
Một lô hàng phế bulk 40.000 tấn Bờ Đông Mỹ được bán vào tối thứ Hai với giá 226usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ HMS 80:20 đã hỗ trợ thiết lập một giá sàn lên thị trường phế trong nước của Mỹ. Một nửa số hàng bán tối thứ Hai có chứa phế liệu có giá 231usd/tấn CFR. Platts định giá phế vụn Bờ Đông Mỹ ở mức 216usd/tấn FOB.
Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ đã tăng nhẹ trong tuần này cùng với giá chào xuất khẩu cao hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ. Platts nâng định giá nhập khẩu thép cây vào Mỹ lên mức 354-363usd/tấn ngắn CIF Houston, tăng từ mức 349-354usd/tấn ngắn.
Giá thép cây tại miền Trung Tây Mỹ tiếp tục giảm do nhu cầu tiêu thụ vẫn còn tương đối đi ngang trong khu vực. Platts hạ định giá thép cây Trung Tây Mỹ hàng tuần còn 470-485usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 480-495usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá cuộn trơn tiếp tục giảm do giá mua phế thấp hơn trong tháng Mười. Platts hạ định giá cuộn trơn dạng lưới hàng tuần còn 460-480usd/tấn ngắn, giảm từ mức 470-490usd/tấn ngắn.
EU
Những kỳ vọng về việc công bố thuế chống bán phá giá sơ bộ đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ nhanh chóng khiến giá tăng trên thị trường ở Bắc Âu đã biến mất. Chào giá từ các nhà máy phía Bắc vẫn không thay đổi 540-560euro/tấn xuất xưởng trong tuần này bất chấp những tín hiệu sẽ đẩy giá lên cao hơn trước đóNhững nhà cán lại Italy tăng chào giá 20euro/tấn trong tuần trước lên khoảng 470euro/tấn EXW. Chào giá Ukraine đã được nghe nói ở mức 450euro/tấn bán ra từ các kho ở Hà Lan cho S355, đang ngăn các nhà máy trong nước tăng giá. Platts duy trì định giá hàng ngày với thép tấm S235 ổn định ở mức 480-500euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Định giá nhập khẩu cũng vẫn không thay đổi là 420-430euro/tấn CIF Antwerp.
Những nhà sản xuất thép phía bắc châu Âu dự kiến sẽ thông báo một đợt tăng giá hơn nữa khi họ công bố giá cả cho quý đầu tiên của năm sau trong vài tuần tới. Với các nhà máy có thể tăng chào giá HRC và CRC từ 460euro/tấn và 560euro/tấn tương ứng, chào giá nhập khẩu cũng đang tăng lên.
Platts định giá HRC Bắc Âu ở mức 450-460euro/tấn xuất xưởng Ruhr trong tuần này.
Giá thép cuộn Nam Âu tiếp tục tăng lên, nhưng hoạt động khá trầm lắng với hầu hết người mua đã ký kết hộp đồng thu mua cho tới cuối năm.
Giá HRC Italy được biết vào khoảng 410-420euro/tấn cơ sở xuất xưởng từ nhà sản xuất trong nước chính - ArcelorMittal đang chào bán ở mức 450-460euro/tấn cơ sở xuất xưởng và sẽ không dưới 440euro/tấn xuất xưởng.
CRC được báo cáo tại mức 530-540euro/tấn cơ sở xuất xưởng từ nhà sản xuất trong nước. ILVA đang chính thức yêu cầu mức giá 550euro/tấn cơ sở xuất xưởng. Giá HDG đã được báo cáo khoảng 530 euro/tấn với Arcelor khoảng 550euro/tấn cơ sở xuất xưởng. Giá nhập khẩu HDG cho Z100 dày 1mm khoảng 510-520euro/tấn CIF cảng Italy.
Thị trường phế Tây Bắc châu Âu đã tiếp tục quỹ đạo đi xuống, với giá chốt hàng tháng giảm mạnh hơn nữa trong tháng 10 trong bối cảnh giá xuất khẩu suy yếu.
Các nguồn tin ở Đức báo cáo giá chốt tháng 10 đã giảm 10-15euro/tấn so với tháng trước đó, tùy thuộc vào từng hợp đồng riêng rẽ, khiến E40 (phế vụn) trong khoảng 170-180euro/tấn đã giao. Giá Pháp bị tác động mạnh hơn, với các nguồn tin cho biết mức giảm 15-20euro/tấn, khiến cho E40 trong phạm vi 170-175euro/tấn đã giao. Platts định giá hàng tháng phế vụn Bắc Âu còn 170-180euro/tấn đã giao, giảm 15 euro/tấn so với tháng trước.
Sự suy giảm của giá thép cây đã chựng lại ở phía tây bắc châu Âu, với giá đã tăng trở lại khoảng 10-20euro/tấn trong tuần này. Giá ở Đức đã tăng 20euro/tấn so với tuần trước để đạt được một mức giá cơ bản khoảng 140euro/tấn đã giao, thu hẹp khoảng cách 30euro/tấn giữa giá của Pháp và Đức. Mức tăng 10euro/tấn được nghe nói đến từ vùng Benelux, lên mức 160euro/tấn cơ sở đã giao.Thép hình và thanh thương dự kiến sẽ sớm theo xu hướng giá thép cây. Platts tăng định giá thép cây hàng ngày thêm 10euro/tấn vào thứ Tư 390-400euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu.
CIS
Các nhà máy CIS đã tăng giá chào phôi tấm cho hàng giao tháng 12-01 lên mức 340-345usd/tấn FOB Biển Đen đối với châu Âu và 335-340usd/tấn FOB cho Thổ Nhĩ Kỳ.
Các nhà máy CIS đã tích cực tăng chào giá đồng loạt cho hàng giao cuối tháng 12, trong khi cũng giới hạn nguồn cung phôi thanh hiện có của tháng 11. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 334usd/tấn FOB Biển Đen.
Giá thép cuộn CIS cũng đã tăng nhẹ. Chào giá đến Ai Cập đã tăng lên mức 435usd/tấn CFR (trừ 25usd/tấn giá cước phí, giá này sẽ là 410usd/tấn FOB Biển Đen). Platts tăng định giá hàng ngày HRC của CIS lên mức 395-400usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2,5usd/tấn trong ngày với định giá CRC tăng 5usd/tấn lên mức 435-445usd/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
Chào giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tăng với doanh số bán cao hơn vào Ai Cập cách đây 2 tuần, và đến Anh hôm thứ Sáu tuần trước, bù đắp cho hoạt động kinh doanh thiếu hụt ở UAE và Mỹ. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 379usd/tấn FOB, tăng 4usd/tấn.
Các nguồn tin đã đề cập đơn hàng được đặt mua đến Ai Cập, nhưng nghe nói giá cả tăng lên trong khoảng 400-410usd/tấn CFR. Một thương nhân đang giao dịch với Ai Cập nói rằng mức này bằng khoảng mức giá 390usd/tấn FOB, và một người bán ở Marmara đã đồng ý với mức giá này. Giao dịch cuối cùng được bán đến Malaysia và Colombia ở mức giá khoảng 375usd/tấn.
Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking tăng 4-5usd/tấn. Giá mua phế shipbreaking của các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ozkan, Ege Celik) tăng lên đến khoảng 220-221usd/tấn.
Các nhà máy thép tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, nhà máy Iskenderun của tập đoàn Erdemir (Isdemir) ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng giá mua bằng đồng lira cho phế DKP là 30TRY (10usd)/tấn lên mức 665TRY (215usd)/tấn ngày 15/10, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ nâng giá thua mua một khoảng tương tự lên mức 680TRY (220usd)/tấn.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, cũng tăng giá mua DKP lên mức 650TRY (210usd)/tấn, hôm 17/10.
Một trong những nhà sản xuất thép EAF lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik cũng tăng giá mua DKP lên mức 620TRY (201usd)/tấn và 640TRY ( 207usd)/tấn tương ứng.
Do đó, giá thu mua phế nội địa của những nhà máy sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh lên mức khoảng 620-680TRY (201-220usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và các yêu cầu nhà máy.
Một số nhà sản xuất thép dài lớn khác cũng tăng giá niêm yết trong tuần này, trong khi nhà sản xuất thép tích hợp Kardemir, đã chốt bán thép cây tối thứ Sáu tuần trước, cũng dự kiến sẽ tái mở bán với giá cao hơn, có thể là trong tuần này.
Các nhà tích trữ cũng đã tiếp tục nâng giá chào hơn nữa đến thị trường trong nước trong những ngày gần đây cùng với sự tăng giá nhà máy. Giá thép cây xuất kho trong khu vực Marmara tăng lên phạm vi là 1.440-1.460TRY/tấn thứ Tư (bao gồm 18% VAT).
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng nhẹ giá niêm yết cho cuộn cán nóng, cán nguội và mạ kẽm nhúng nóng trong tuần này, phản ánh giá than cốc mạnh lên và giá phế HMS 1&2 (80:20) nhập khẩu tăng, đạt mức cao 230usd/ tấn CFR tại Thổ Nhĩ Kỳ từ hoạt động thu mua gần đây của các nhà máy.
Giá niêm yết HRC sản xuất trong nước ở mức 440-460usd/tấn trong tuần này, trong khi giá chào xuất khẩu tăng nhẹ hơn nữa trong khoảng 435-445usd/tấn FOB trong những ngày gần đây, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ cao hơn, đặc biệt là từ châu Âu.
Giá niêm yết của các nhà sản xuất CRC trong nước cũng tăng mạnh lên mức 540-560usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, do nhu cầu tiêu thụ đã tương đối mạnh lên trong những ngày gần đây, các nguồn tin cho biết.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng giá niêm yết cho sản phẩm thép cuộn mạ tuần này do chi phí đầu vào tăng cường. Chào giá nhà máy HDG 0,5mm thị trường trong nước tăng lên khoảng 640-670usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá cho PPGI 9002 0.5mm 9002 tăng lên 740-770usd/tấn xuất xưởng.
Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã công bố giá niêm yết trong nước cao hơn đối với thép cây và thép cuộn trơn.
Công ty ở khu vực Marmara này đã tăng giá bán thép cây đường kính 12-32mm thêm 30TRY (10usd)/tấn lên mức 1.440TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.420TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá của Icdas bao gồm 18% thuế VAT và tương đương với mức 395usd/tấn và 388usd/tấn tương ứng không VAT.
Giá của công ty này đối với thép cây đường kính 10mm là 1.400TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng đã lên đến 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Icdas cũng tăng giá thép cuộn trơn đường kính 7-8.5mm thêm 10TRY (3,2usd)/tấn lên mức 1.550-1.580TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.
Các nhà tích trữ cũng đã tiếp tục nâng giá chào hơn nữa đến thị trường trong nước trong những ngày gần đây cùng với sự tăng giá nhà máy. Giá thép cây xuất kho trong khu vực Marmara tăng lên phạm vi là 1.440-1.460TRY/tấn thứ Tư (bao gồm 18% VAT).