Nhật Bản
Thép dầm hình H: Giá thép dầm hình H tại Nhật bắt đầu tăng do nhu cầu mạnh và lập trường cứng rắn của các doanh nghiệp sản xuất cũng như nhà phân phối để bù đắp cho chi phí cao hơn. Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (650-660 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó nhưng giảm 2.000 Yên/tấn so với tháng 5.
Tấm mỏng: JFE Steel đã quyết định nâng giá trong nước cho tất cả các sản phẩm thép cán dẹt cacbon từ tháng 12 lên 10.000 Yên/tấn (96 USD/tấn). Những người mà bị ảnh hưởng nhiều nhất sẽ là các đại lý, nhà cán lại và doanh nghiệp sản xuất thép ống. NSSMC cũng đã quyết định nâng giá tấm mỏng trong nước lần thứ hai trong 6 tháng. Mức tăng 5.000 Yên/tấn (48 USD/tấn), tức khoảng 10% sẽ áp dụng cho đơn hàng giao ngay và cho các nhà cán lại và sản xuất ống thép.
Các nhà máy liên hợp Nhật Bản không tiết lộ giá niêm yết cho thép dẹt nhưng giá thị trường hiện nay cho SPHC 1.6mm thick (1,219 x 1,524 mm) là khoảng 61.000-62.000 Yên/tấn (584-594 USD/tấn). Mức giá này cao hơn 10.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó. Các nhà cung cấp tấm mỏng ở những nước khác cũng sẽ phải tăng giá để bù cho chi phí than đá cao hơn, vì vậy giá tấm mỏng nhìn chung ở Nhật Bản cho cả trong nước và nhập khẩu sẽ tăng trong tương lai gần.
Thép cây: Giá thép cây tại Nhật có vẻ như cuối cùng đã chạm đáy nhưng sẽ mất thêm một thời gian để giá bắt đầu tăng trở lại. Các khách hàng đã ngưng đòi mức giá thấp hơn sau khi một số nhà sản xuất nâng giá lên. Nhưng nhu cầu thép cây thực tế đã không tăng vì vậy giá cao hơn vẫn chưa được chốt. Giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường ở Tokyo vào khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (478-488 USD/tấn), không đổi từ tháng 7.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định tăng thêm 300 Đài tệ/tấn (9,4 USD/tấn) cho phế và thép cây từ ngày 24-28/10. Với lần điều chỉnh mới đây, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin cho tuần này sẽ lên 5.700 Đài tệ/tấn, và thép cây là 12.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Đây là lần đầu tiên Feng Hsin nâng giá thép cây sau khi giảm vào ngày 13/9. Đồng thời, nhu cầu thép cây của Đài Loan đã cải thiện từ tháng 9, vì mùa mưa bão đã kết thúc và các dự án xây dựng bị hoãn lại bởi thời tiết xấu.
Ấn Độ
HRC: Việc người mua rút lui khỏi thị trường do sắp tới lễ Diwali đã làm kìm hãm nhu cầu cho HRC tại Ấn Độ. Giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 A/B 3mm tuần này vẫn duy trì mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (449-464 USD/tấn). Giá xuất xưởng Mumbai cho thép cuộn cùng loại gồm phí vận chuyển hiện hành là 32.500-33.500 Rupees/tấn (486-501 USD/tấn). Nhu cầu sẽ tiếp tục suy yếu trong suốt tuần đầu tiên của tháng 11, vì hầu hết các thương nhân nghỉ lễ hàng năm trong thời gian diễn ra lễ hội Diwali (28-29/10). Tuy nhiên, nhu cầu được dự báo sẽ phục hồi vào tháng 12 khi người mua và thương nhân bắt đầu tích trữ hàng cho cuối năm. Trong khi đó, các doanh nghiệp cũng đang cân nhắc tăng giá HRC trong nước vì chi phí sản xuất đắt hơn do giá than cốc tăng gần đây.
Hàn Quốc
HRC: Hyundai Steel đang giữ vững lập trường tăng giá phân phối tháng 11 cho HRC cung cấp ra thị trường nội địa vì chi phí nguyên liệu cao. Trong khi, đối thủ của Hyundai là Posco vẫn chưa thông báo chính sách giá trong nước cho tháng tới. Hiện tại, HRC SPHC 4.5 mm của Hyundai được sản xuất bằng lò hồ quang điện và cả lò nung ở xưởng Dangjin được cung cấp tới các nhà phân phối chỉ trên 500.000 Won/tấn (438 USD/tấn). Sau đó, thép cuộn được bán lẻ với giá khoảng 540.000-550.000 Won/tấn (473-482 USD/tấn).
EU
Thị trường tấm Bắc Âu đang chuẩn bị cho tăng giá sau vài tuần ổn định. Platts định giá đối với thép tấm S235 không đổi ở 490euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Phạm vi giá là 480-500euro/tấn bao gồm các giao dịch nghe nói ở mức cao nhất và thấp nhất. Định giá nhập khẩu vẫn không thay đổi 420-430euro/tấn CIF Antwerp.
Platts định giá HRC châu Âu ở mức 460-470euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Chào giá nhập khẩu đang biến mất hoặc tăng lên; hầu hết các nguồn tin đưa ra giá nhập khẩu ở mức 445-455euro/tấn CIF Antwerp trong tuần này.
Các nhà máy châu Âu đang xem xét tăng giá thép cây, trong khi những nhà máy khác đã tăng giá. Platts duy trì ổn định định giá thép cây hàng ngày ở mức 380-390euro/tấn xuất xưởng Tây Bắc châu Âu.
Tuần này một số nhà máy chốt các giao dịch lớn cho thép cây ở mức khoảng 340-345usd/tấn FOB cảng Địa Trung Hải. Các nhà sản xuất đang đẩy chào giá thép cây lên mức khoảng 360euro/tấn FOB.
Ở Italy ArcelorMittal chính thức báo giá 480euro/tấn xuất xưởng cho thép cuộn cán nóng; nhưng các nhà máy trong nước khác vẫn ở xung quanh mức 430-440euro/tấn xuất xưởng. Chào giá nhập khẩu đến các cảng ở Italy khoảng 440euro/tấn CIF cảng Italy (từ Thổ Nhĩ Kỳ, cập cảng vào tháng Một) tăng từ mức báo giá 400euro/tấn CIF cảng Italy, 2-3 tuần trước.
Các nhà máy trong nước hiện nay đang báo giá cuộn cán nguội ở mức 530euro/tấn xuất xưởng, nhưng ArcelorMittal muốn đạt mức 600euro/tấn xuất xưởng. Nhập khẩu cũng đã tăng lên đến 550euro/tấn CIF cảng Italy (từ Ấn Độ, giao cuối tháng Một.)
Sau nhiều tháng giảm liên tục, thị trường phế châu Âu đã chuyển hướng tăng trở lại. Giácó thể sẽ tăng khoảng 20-30euro/tấn trong tháng tới lên mức giá 190-200euro/tấn đối với phế vụn (E40). Giá ở Italy và Tây Ban Nha cho phế vụn (E40) hiện đang ở mức 200-210euro/tấn đã giao cho các nhà máy.
ArcelorMittal và Tata đã thông báo tăng 20euro/tấn trong giá chào thép cuộn châu Âu, do các nguyên tắc cơ bản mạnh mẽ hơn và chi phí cao hơn.
Giá HRC của ArcelorMittal đạt 500euro/tấn và CRC là 600euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Chào giá HRC Tata cũng tăng lên đến 500euro/tấn và CRC/HDG lên đến 600euro/tấn giao quý một năm sau.
Mỹ
Thông báo tăng giá 30usd/tấn ngắn gần đây của các nhà sản xuất Mỹ dường như đã đặt một mức giá sàn và đang thúc đẩy một số hoạt động thu mua.
Platts định giá HRC ở mức 460-490usd/tấn ngắn từ mức 460-480usd/tấn ngắn và CRC lả 690-700usd/tấn ngắn. Cả hai giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
ATI Allegheny Ludlum, AK Steel, North American Stainless, và Outokumpu đã công bố mức phụ phí tấm mỏng cán nguội tháng 11 với thép không gỉ 304 và 316 ở mức 38,90-44,18 cents/lb và 53,4-58,11 cents/lb, tương ứng. Phụ phí 430 tháng 11 trong phạm vi từ 12 cents/lb đối với AK Steel, đến 16,67cents/lb cho ATI, NAS và Outokumpu.
Thị trường phế Mỹ bắt đầu nhanh chóng ổn định trong tuần này nhờ vào giá bán xuất khẩu phế bulk ra thị trường nước ngoài cải thiện. Giá xuất khẩu phế bulk Bờ Đông đạt đạt mức 230usd/tấn trong tuần này. Các nhà xuất khẩu ven biển tích cực hơn đang chào giá 185-195usd/tấn dài giao tại bến. Các nhà máy trong nước ở vùng Trung Tây và Ohio valley trả mức cao nhất là 190usd/tấn dài giao đến nhà máy cho HMS I trong tháng 10.
Platts định giá phế liệu vụn ở mức 200-205usd/tấn dài đã giao Trung Tây. Định giá là 220-225usd/tấn dài đã giao Trung Tây trong tháng 09. Tuần mua phế tháng 11 dự kiến sẽ bắt đầu vào tuần tới.
Giá thép cây Đông Nam Mỹ tiếp tục trượt dốc do nhu cầu tiêu thụ đã chậm lại trong khu vực. Platts định giá thép cây hàng ngày của Đông Nam Mỹ còn 460-480usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 470-490usd/tấn ngắn.
Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ tăng nhẹ. Platts định giá thép cây nhập khẩu đến Mỹ là 354-363usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục không có đủ nhu cầu tiêu thụ để cải thiện. Ngoài ra, sự suy yếu tiếp tục trong giá bán lại của nhà phân phối đang hạn chế khả năng thúc đẩy giá cao hơn của nhà máy.
Thông báo tăng 30usd/tấn ngắn của Nucor cho thép tấm cách đây 2 tuần dường như vẫn chưa hỗ trợ thị trường dokhông có nhà máy nào khách cũng thực hiện quyết định tương tự, và người mua không nhìn thấy giá sẽ cao hơn.
Một nguồn tin nhà máy nói rằng đơn hàng đã giao cho thép tấm thương mại A36 ở mức 490-500usd/tấn ngắn. Ông cho biết thiếu hụt nhu cầu tiêu thụ chính là lý do giá cả tiếp tục chịu sức ép. Ngoài ra ông còn cho biết tranh chấp đang diễn ra giữa nhà phân phối và nhà máy trong bối cảnh giá bán lại của nhà phân phối suy giảm.
Do giá bán lại giảm, các nhà phân phối đã thúc đẩy phía nhà máy giảm giá để họ có thể cạnh tranh trong bối cảnh doanh số bán lại suy giảm mạnh. Platts định giá thép tấm thương mại ngày A36 còn 470-490usd/tấn ngắn, giảm từ mức 490-510usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy máy khu vực đông nam nước Mỹ. Platts cũng định giá nhập khẩu thép tấm còn 455-470usd/tấn ngắn, giảm từ mức 465-480usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thổ Nhĩ Kỳ
Các nhà máy nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá niêm yết thép cây và cuộn trơn hôm trong tuần này, do chi phí đầu vào cao hơn và sự mất giá liên tục của đồng lira.
Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã công bố giá niêm yết trong nước tăng 60 TRY (20usd)/tấn. Giá bán cho thép cây 12-32mm thêm 30 TRY (10usd)/tấn hôm thứ Năm lên mức 1.500 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.480TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá Icdas bao gồm 18% VAT; tương đương với 410usd/tấn và 403usd/tấn tương ứng không VAT. Giá thép cây 10mm đạt 1.510TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm cũng tăng lên mức 1.520TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Icdas cũng tăng giá cuộn trơn 7-8.5mm một khoảng tương tự lên mức 1.610-1.640TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara đạt 1.470-1.490 TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) hôm thứ Tư, trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực miền Karabuk, phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng lên đến 1.450-1.470 TRY/tấn. Giá của nhà tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng đã mạnh lên hôm thứ Tư tại mức 1.450-1.470TRY/tấn, nguồn tin thương mại cho biết.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã mở bán thép cây cho thị trường trong nước vào sáng thứ Ba ở mức giá cao hơn và chốt bán và chiều thứ Tư. Kardemir đã thiết lập giá bán mới cho thanh tròn trơn ở mức 1.245TRY (403usd)/tấn xuất xưởng , trong khi giá thép cây 12-32 mm ở mức 1.228 TRY (398usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 56TRY (18usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó. Giá niêm yết Kardemir của tất cả các loại thép không bao gồm 18% VAT.
Nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang chờ đợi nhiều người mua hơn để bắt đầu mua lượng hàng phân bổ cho tháng 12, vì họ đang thúc đẩy giá 400usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 388usd/tấn FOB.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết thép cuộn cán nóng đáng kể, phản ánh chi phí nguyên liệu thô mạnh mẽ và chào giá nhập khẩu cao hơn, cũng như nhu cầu tiêu thụ trong nước cải thiện nhẹ. Giá niêm yết HRC của các nhà sản xuất trong nước đã tăng lên khoảng 460-470usd/tấn, tăng 15usd/tấn trong tuần. Chào giá xuất khẩu HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng được tăng lên trong những ngày gần đây, với giá thấp hơn khoảng 10usd/tấn so với giá trong nước, các nguồn tin cho biết.
Giá niêm yết thép cuộn mạ của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã duy trì ổn định trong tuần này, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ mạnh hơn một chút trong thị trường.
Chào giá của nhà máy đến thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm trong phạm vi rộng là 640-670usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá HDG dày 1mm ở mức 580-600usd/tấn. Giảm giá vẫn có sẵn từ giá niêm yết, phụ thuộc vào khối lượng và các điều khoản thanh toán và ít nhất một nhà máy trong nước vẫn chào giá HDG dày 0.5mm ở mức 620-630usd/tấn và HDG dày 1mm là 565-575usd/tấn cho thị trường trong nước.
Chào giá trong nước của nhà máy cho PPGI 9002 0.5mm cũng ổn định trong tuần này tại mức 740-770usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá xuất khẩu cũng quanh mức tương tự.
Nhà sản xuất thép tích hợp Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã nâng giá gang thỏi đáng kể, trong bối cảnh xu hướng tăng cường trong giá nguyên liệu thô những tuần gần đây. Công ty này tăng giá gang thỏi đúc 15usd/tấn lên đến 289-309usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá gang thỏi steelmaking tăng một mức tương tự lên mức 255-285usd/tấn xuất xưởng.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá mua phế shipbreaking trong nước và DKP hơn nữa, với giá đạt mức cao nhất là 235usd/tấn, phản ánh xu hướng giá phế nhập khẩu mạnh lên.
Giá mua bằng USD của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking tăng 10-15usd/tấn trong tuần trước. Giá thu mua phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ozkan, Ege Celik) tăng lên đến 230-235usd/tấn vào thứ Sáu.
Giá mua phế DKP của các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên mức trong phạm vi là 645-705 TRY (210-230usd)/tấn thứ Sáu, tùy thuộc vào khu vực và yều cầu nhà máy.