Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 51/2016

CIS
Chi phí phế nhập khẩu tăng dần của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang làm phôi thanh CIS trở thanh nguồn cung thay thế khả thi hơn.
Do giá phế gần 300usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tạo áp lực lên giá chào phôi thanh địa phương, các nhà máy CIS có thể tận hưởng một thị trường thuận lợi hơn. Chào giá từ CIS vẫn ở mức 400-410usd/tấn FOB Biển Đen. Nghe nói một vài đơn hàng mua phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 400usd/tấn FOB Iskenderun. Platts định giá giá phôi thanh Biển Đen ở mức 400usd/tấn FOB.
Mỹ
Giá tấm mỏng Mỹ dường như đang bước vào kỳ nghỉ cuối tuần kéo dài mà không có bất kỳ thay đổi nào, với dự đoán thời gian giao hàng kéo dài hơn và giá cao hơn trong năm mới.
Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts hôm thứ Tư duy trì giá HRC và CRC ở mức 590-600usd/st và 800-820usd/st, tương ứng. Cả hai định giá theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
SSAB đã nâng giá giá thép tấm thêm 50usd/st hôm thứ Tư, đánh dấu đợt thứ tư tăng liên tiếp trong sáu tuần qua. Nucor và các nhà sản xuất khác đã được dự báo sẽ tăng tương tự. Platts định giá thép tấm thương mại A36 không đổi ở mức 580-600usd/st, xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
EU
Platts tăng trung điểm định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu 2,50euro/tấn với mức thấp nhất của phạm vi giá 5euro/tấn lên mức 560-565euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường giao ngay trên 560euro/tấn với bất kỳ giao dịch tại mức 555euro/tấn chỉ có sẵn cho các đơn hàng rất lớn. Tại Đức và Benelux giá giao dịch là 560euro/tấn, trong khi các nhà máy đang yêu cầu giá 560-595euro/tấn xuất xưởng.
Nhà sản xuất thanh thương lớn nhất của châu Âu, Beltrame, sẽ tăng giá cơ sở cho tất cả các sản phẩm thêm 20euro/tấn cho thị trường trong nước và trên khắp khu vực châu Âu vào tháng tới. Giá thanh thương phẩm ở Bắc Âu vẫn ổn định trong tháng Mười Hai so với cách đây một tháng, với giá báo cáo xung quanh mức 470-480euro/tấn đã giao đến Đức.
Phụ phí hợp kim của thép cuộn dẹt không gỉ ở châu Âu sẽ nhìn thấy một đợt tăng vọt hơn nữa trong tháng Một.Outokumpu, nhà sản xuất lớn nhất của châu Âu, thiết lập phụ phí thép dẹt 304 tại 1.340euro/tấn, tăng 12% từ tháng Mười Hai và là mức phí cao nhất kể từ tháng 10/2014. Phụ phí tháng Một của Outokumpu cho thép không gỉ 316 molypden tăng đến 1.873euro/tấn, mức cao 22 tháng. Đối với thép không gỉ 430 niken phụ phí hợp kim tăng lên đến 624euro/tấn, tăng 13% so với mức của tháng Mười Hai và cùng là mức cao 8 năm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Bastug Metalurji, có trụ sở tại Osmaniye, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, nâng giá niêm yết thép cây 20 TRY (6usd)/tấn. Với mức tăng này giá niêm yết của thép cây đường kính 12-32mm đạt 1.790TRY/tấn xuất xưởng hôm 19/12. Giá thép cây 10mm cũng tăng một khoản tương ứng lên mức 1.800TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm đạt 1.810TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.
Icdas, cũng tăng giá bán thép cây 12-32mm thêm 40 TRY (11,5usd)/tấn lên mức 1.810TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.790TRY/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale. Giá đã bao gồm 18% VAT và tương đương với 438usd/tấn và 432usd/tấn tương ứng không VAT.
Giá Icdas cho thép cây đường kính 10mm đạt 1.820TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng đã lên đến 1.830 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Công ty này cũng đã tăng giá niêm yết cuộn trơn, theo đó đường kính 7-8,5mm 1.920-1.920TRY/tấn xuất xưởng.
Giá xuất kho thép cây đường kính 12-32mm ở những vùng khác nhau của Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng dựa trên cơ sở đồng lira trong những ngày gần đây. Chào giá thép cây của nhà tích trữ tăng lên 1.770-1.830TRY/tấn, (bao gồm 18% VAT) hôm thứ Hai.
Kardemir, nhà sản xuất thép thép dài tích hợp lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tái mở bán thép cây đến thị trường trong nước vào hôm thứ Ba với giá cao hơn, sau khi các nhà máy trong nước khác tăng giá chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu thô cao hơn.
Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn là 1.54TRY (438usd)/tấn xuất xưởng với mức tăng giá này, trong khi giá thép cây được thiết lập tại mức 1.525 TRY (433usd)/tấn xuất xưởng, cả hai mặt hàng đều tăng 35TRY (10usd)/tấn so với giá niêm yết trước đây hôm ngày 09/12.
Công ty cũng tăng giá cuộn trơn, giá niêm yết của Kardemir cho cuộn trơn 5.5mm tăng một khoản tương ứng lên mức 1.615 TRY (459usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá cuộn trơn 6-32mm đã lên đến 1.585-1.600TRY (450-455usd)/tấn xuất xưởng. Giá niêm yết Kardemir của tất cả các loại thép không bao gồm trừ 18% thuế VAT.
Kardemir cũng mở bán đơn hàng thép hình và thép góc với giá cao hơn. Giá bằng lira của nhà máy cho thép hình tăng 30TRY/tấn, từ giá niêm yết trước đó. Công ty này nâng giá niêm yết cho IPE-IPN-UPNs 160-300mm lên mức 1.640 TRY (466usd)/tấn xuất xưởng. Giá thép hình IPE-IPN-UPN 320-550mm cũng tăng lên mức 1.710 TRY (486)/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm tăng một khoản tương ứng lên mức 1.655 TRY (470usd)/tấn, 1.730 TRY (491usd)/tấn và 1.805 TRY (513usd)/tấn tương ứng.
Công ty này cũng cũng tăng giá thép góc bằng nhau: cho 150x15mm lên đến 1.765-1.815 TRY (502-516usd)/tấn, cho 180x18mm lên mức 1.895 TRY (538usd)/tấn và cho 200x16-24mm lên mức 1.895-1.985 TRY (538-564usd)/tấn.
Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking tăng 5-7usd/tấn. Habas và IDC – tăng giá mua phế shipbreaking thêm 5usd/tấn đến 255usd/tấn, trong khi giá mua phế shipbreaking của Ozkan Demir Celik đã tăng lên mức 252usd/tấn.
Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik tăng giá mua DKP lên mức 790TRY (225usd)/tấn và 825TRY(235usd)/tấn tương ứng, tăng 30- 35TRY/tấn.
Như vậy, phạm vi của giá mua DKP của các nhà máy EAF Thổ Nhĩ Kỳ ở mức cao nhất là 825TRY (235usd)/tấn, tăng 10usd/tấn so với đầu tuần. Iskenderun (Isdemir) của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng giá mua DKP đáng kể thêm 70TRY (20usd)/tấn lên mức 930TRY (265usd)/tấn.
Chào giá nhà máy thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm trong phạm vi rộng là 710-740usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá HDG dày 1mm là 640-670usd/tấn. Giá cho HDG dày hơn ở mức thấp hơn nhiều.
Chào giá trong nước của nhà máy cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng thường ổn định trong tuần này tại mức 810-840usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá xuất khẩu thấp hơn khoảng 10-20usd/tấn.
Chào giá HRC của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước cho sản xuất tháng Hai vẫn chủ yếu đi ngang trong khoảng 530-540usd/tấn tuần này, trong khi chào giá nhập khẩu đã bằng với giá của các nhà máy trong nước. Giá niêm yết CRC trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng ổn định trong khoảng 620-640usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá nhập khẩu CRC mới nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 590-610usd/tấn CFR, nguồn tin thương mại cho biết.
Chào giá xuất khẩu thép cây của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng 430-435usd/tấn FOB trong những ngày gần đây, trong khi giá trong nước cũng đang ở xung quanh mức này. Giá phôi thanh trong nước, trong khi đó, bắt đầu gia tăng ở Thổ Nhĩ Kỳ do chào giá phôi thanh nhập khẩu cao hơn. Các nhà máy trong nước chào giá phôi thanh cho thị trường trong nước đạt 425usd/tấn xuất xưởng vào thứ Năm, trong khi các nhà máy CIS chào giá phôi thanh đến Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng đến 415-420usd/tấn CFR trong những ngày gần đây. Giá phế nhập khẩu cũng bắt đầu tăng lên và đạt khoảng 290-300usd/tấn CFR trong thu mua phế mới nhất của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này, nguồn tin thương mại cho biết. 

Đài Loan
Hyundai Steel đang theo sau đối thủ cạnh tranh Posco để nâng giá trong nước cho HRC và HRS, CRC và CRS lên tổng cộng 100.000-120.000 Won/tấn (83-100 USD/tấn). Hyundai đã bắt đầu thông báo tới các đại lý rằng họ sẽ phải trả thêm 50.000 Won/tấn (42 USD/tấn) áp dụng từ ngày 01/01 và thêm 50.000 tấn cho ngày 01/02 đối với HRS và HRC. Đối với CRC và CRS, các đại lý sẽ phải trả thêm 70.000 Won/tấn (58 USD/tấn) từ đầu tháng 1 và 50.000 Won/tấn từ đầu tháng 2.
Hiện tại, giá bán sỉ cho SPHC 4.5mm HRC của Hyundai đang phổ biến khoảng 690.000 Won/tấn (575 USD/tấn) và 770.000 Won/tấn (642 USD/tấn) cho CRC SPCC 1.0mm.
Feng Hsin Iron & Steel đã tăng giá mua phế lên 200 Đài tệ/tấn (6,2 USD/tấn) và tăng 600 Đài tệ/tấn cho thép cây sau khi ngừng bán vào tuần trước. Trong tuần này, giá mua mới của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) tăng lên 7.600 Đài tệ/tấn, vì chào giá cho cả phế thế giới và phôi thép Trung Quốc vẫn còn cao.
Đồng thời, sau khi ngưng bán thép cây trong tuần trước, sang đến tuần này Feng Hsin đã tăng giá cơ bản cho thép cây đường kính 15mm (No.5) lên 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng- từ 14.200 Đài tệ/tấn cách đây hai tuần. Feng Hsin tự tin rằng thép cây của mình sẽ vẫn có tính cạnh tranh so với thép cây được cán lại từ phôi thép của Trung Quốc mặc dù có sự điều chỉnh giá đáng kể của tuần này.
Nhật Bản
Thép không gỉ:
Nippon Steel & Sumikin Stainless, doanh nghiệp sản xuất thép không gỉ của Nhật sẽ tăng giá bán trong nước cho thép dây austenite và ferrite lên lần lượt 25.000 Yên/tấn (212 USD/tấn) và 10.000 Yên/tấn (85 USD/tấn) đối với những hợp đồng từ tháng 12 tới tháng 2 (sản xuất trong 3 tháng đầu năm 2017). Giá niken bình quân từ ngày 26/9-20/12 đã tăng 0,31 USD/lb so với 3 tháng trước đó lên 4,96 USD/lb và giá ferrochrome trong 3 tháng cuối năm tăng 0.12 USD/lb lên 1,18 USD/lb.
Vì đồng Yên trong thời gian này cũng suy yếu nên chi phí sản xuất tăng đã dẫn tới công ty quyết định nâng giá cho thép dây không gỉ. Nhu cầu trong nước đã tăng lên từ lĩnh vực xây dựng cũng như sản xuất ô tô và yêu cầu cũng chủ động từ các khách hàng ở nước ngoài do suy đoán giá sẽ lên cao hơn nữa. Do đó, giá xuất khẩu thép dây không gỉ cũng đang tăng, và mức tăng thêm cũng sẽ được chấp nhận.
Thép cây: Kyoei Steel, doanh nghiệp sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, sẽ tăng 3.000 Yên/tấn (25 USD/tấn) cho giá thép cây trong nước đối với những hợp đồng tháng 1 để bù lại chi phí đầu vào cao hơn. Đây là lần tăng giá mới nhất sau khi tăng 5.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 12.
Kyoei Steel không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường tại Osaka và Tokyo khoảng 52.000-53.000 Yên/tấn (441-433 USD/tấn), cả hai đều cao hơn tháng trước 2.000 Yên/tấn.
Tokyo Steel Manufacturing, nhà máy mini hàng đầu của Nhật, sẽ tăng giá tất cả các sản phẩm thép cho hợp đồng tháng 1 lên thêm 3.000-5.000 Yên/tấn (26-43 USD/tấn); sau khi tăng 5.000 Yên/tấn vào tháng trước cho tất cả các sản phẩm thép của mình cho hợp đồng tháng 12.
Theo đó, thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel sẽ có giá 75.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 1, HRC SPHC 1.7-22mm sẽ tăng lên 60.000 Yên/tấn, cả hai đều cao hơn 5.000 Yên/tấn. Giá thép cây SD295 cỡ thường của nhà máy sẽ lên 55.000 Yên/tấn và 68.000 Yên/tấn cho thép tấm SS400 9-40mm, cả hai đều cao hơn 3.000 Yên/tấn.
Hàn Quốc
Ba doanh nghiệp sản xuất thép tấm dày của Hàn Quốc -Hyundai Steel, Dongkuk Steel Mill và Posco – sẽ nâng giá bán trong nước để bù lại chi phí nguyên liệu đang tăng, nhất là than cốc.
Hyundai và Dongkuk đã thông báo tăng giá từ ngày 19/12, còn trường hợp của Hyundai thì đây là lần tăng giá thứ hai trong tháng này. Hyundai sẽ tăng 30.000 Won/tấn (25 USD/tấn) trong khi Dongkuk tăng 50.000 Won/tấn. Ngược lại, Posco sẽ mạnh tay tăng 100.000 Won/tấn. Hiện tại, giá cơ bản tới các đại lý cho thép tấm SS400 của Posco đang phổ biến khoảng 610.000 Won/tấn (514 USD/tấn) cộng thêm phí vận tải đường bộ. Thép tấm GS 400 của Posco- một loại chất lượng thấp hơn được tung ra hồi năm 2014 để cạnh tranh với thép tấm của Trung Quốc- có giá khoảng 600.000 Won/tấn (506 USD/tấn).
Ấn Độ
Giá thép dẹt đã tăng trung bình 3.000 Rupees/tấn trong tháng này, so với mức tăng bình quân 1.000 Rupees/tấn của thép dài. Platts định giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 grade A/B tuần này là 36.500-37.500 Rupees/tấn (540-555 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, cao hơn 3.000 Rupees/tấn so với tháng 11. Tuy nhiên, giá xuất xưởng Mumbai hiện nay cho thép cây 10-12 mm thấp hơn nhiều, 31.500-32.000 Rupees/tấn, chỉ cao hơn 1.000 Rupees/tấn so với tháng trước đó. Chênh lệch giá giữa các sản phẩm thép dài và thép dẹt tiếp tục nới rộng khi chi phí nguyên liệu cao hơn mà các nhà máy liên hợp đang cố gắng để chuyển vào giá bán thì lớn hơn so với các doanh nghiệp dùng lò hồ quang điện và lò cảm ứng.