Mỹ
Thị trường nhập khẩu tấm mỏng Mỹ khá sôi động trong tuần mặc dù chỉ có giá nhập khẩu HDG là thật sự hấp dẫn với người mua. Giá CRC Việt Nam cập cảng trong tháng 6 hay tháng 7 là khoảng 440 USD/tấn ngắn CFR Houston tương đương 480 USD/tấn ngắn giao tới Chicago.HRC nhập khẩu sẽ khoảng 340-360 USD/tấn ngắn CFR Houston. Giá chào nhập khẩu CRC mới đang tăng một chút với giá chào mới đến từ các nước láng giềng là 435-444usd/tấn ngắn CFR East Coast. Một nhà sản xuất đang đàm phán mua một lô hàng nhập khẩu 500 tấn ngắn CRC cập cảng tháng 05-06 ở mức giá xấp xỉ 460usd/tấn ngắn FOB Midwest. Nguồn gốc lô hàng không được xác định.
Đối với thị trường nội địa, giá HRC tiếp tục trì trệ nằm trong phạm vi từ 390-420usd/tấn ngắn. Platts duy trì giá chốt HRC và CRC hằng ngày lần lượt là 395-420usd/tấn ngắn và 560-580usd/tấn ngắn, cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana). Giá nội địa dường như duy trì ổn định đối với CRC/HDG. CRC và HDG đang bán ở mức 560-600usd/tấn ngắn cơ bản.
Thị trường tấm duy trì ổn định ở mức khoảng 470-490usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam Mỹ. Giá chào nhập khẩu ở mức thấp 385usd/tấn ngắn CIF Houston cho tấm nguồn gốc Thổ Nhĩ Kỳ và Nga và ở mức cao 420usd/tấn ngắn đối với tấm Mexico. Bất chấp tình huống nguồn cung thắt chặt, giá nội địa đã không thể tăng cao hơn mức 490usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá xuất khẩu của phế Mỹ lô nhỏ HMS 80:20 ở mức 148-150usd/tấn FAS cảng Los Angeles, tăng từ mức 147-147usd/tấn FAS. Giá phế vụn ở mức 190-200usd/tấn dài vận chuyển đến Midwest.
Platts đã hạ giá thép cây ở Đông Nam Mỹ xuống 455-470 USD/tấn ngắn xuất xưởng hôm thứ Sáu, giảm từ 470-490 USD/tấn ngắn.
Tuần trước, Platts đã hạ giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ xuống 303-310 USD/tấn ngắn CIF Houston, khi một số nguồn tin suy đoán giá có thể rớt xuống mức thấp 320 USD/tấn CFR Houston (294 USD/tấn CIF Houston) trong những tuần tới, nhưng không có giao dịch nào như vậy xuất hiện.
CIS
Xu hướng đi lên của giá phôi thanh Biển Đen bắt đầu từ cuối tuần trước đang tiếp tục trong tuần này do các nhà sản xuất thép CIS đang thúc đẩy giá chào hơn nữa cũng như chống lại áp lực giảm giá.
Giá chào bán từ những nhà sản xuất CIS hàng giao tháng 04 ở mức thấp nhất là 260usd/tấn FOB Biển Đen/Cảng Biển Azov. Giá chào bán gần đây của phôi thanh nguồn gốc CIS chốt ở mức 260-265usd/tấn FOB giao tháng 04, và trong vài trường hợp là giao tháng 05. Hầu hết nguồn tin thị trường nhất trí rằng phôi thanh CIS sẽ duy trì ổn định, ít nhất trong ngắn hạn, do giá chào Trung Quốc không hấp dẫn người mua.
Giá cuộn xuất khẩu Trung Quốc tăng đã dọn đường cho các nhà xuất khẩu cuộn CIS nhận được sự chấp thuận của thị trường đối với nỗ lực tăng giá bán cho đơn hàng tháng 04 cũng như duy trì mức sản xuất trong tháng 03. Những nguồn tin thị trường cho biết giá chào bán từ Mentivest, giao hàng giữa tháng 04, ở mức 295-300usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Giá niêm yết hiện nay của HRC sản xuất tháng 03 được chốt ở mức 280usd/tấn FOB Novorossiysk đối với khu vực Địa Trung Hải và Thổ Nhĩ Kỳ. Với khu vực châu Âu giá niêm yết HRC được chốt ở mức 285euro/tấn FOB.
Giá chào CRC ở mức 335usd/tấn FOB đối với khu vực Địa Trung Hải và Thổ Nhĩ Kỳ; và giá niêm yết CRC đến châu Âu ở mức 320euro/tấn FOB.
Thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng trong tuần này do các nhà máy tăng giá chào bán cũng như doanh số bán cao hơn đến từ một nhà sản xuất lớn, nhưng không phải tất cả các nguồn tin đều tin rằng xu hướng này là đáng tin cậy. Mức giá chào bán từ các thương gia đã tăng ngày thứ ba liên tiếp và một số đơn hàng được ghi nhận ở mức khoảng 320usd/tấn FOB. Giá bán trong thị trường nội địa tăng 10usd/tấn kể từ đầu tuần này, song song với giá chào xuất khẩu tăng lên mức 335usd/tấn FOB.
Một nhà sản xuất lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã bán được một lô hàng đến Dubai ở mức giá 319usd/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Trong khi đó, giá thép cây ở thị trường trong nước cũng đi lên, và khoảng cách giữa giá ở những khu vực khác nhau đã thu hẹp lại. Giá bán thép cây đường kính 8-12mm của các đại lý ở khu vực Marmara tương đối ổn định so với tuần trước và trong phạm vi 1.180-1.200 TRY/tấn xuất xưởng (gồm 18% VAT) hôm thứ Ba, trong khi giá ở khu vực Iskenderun, miền nam nước này tăng lên 1.150-1.170 TRY/tấn.
Icdas cũng đã tăng giá thép cây trong nước lên thêm 20 TRY/tấn (7 USD/tấn) vào chiều ngày thứ Ba, do giá nguyên liệu tăng mạnh, mặc dù đồng lira mạnh hơn so với đôla Mỹ trong những ngày gần đây. Công ty đã thông báo giá bán cho thép cây đường kính 12-32mm ở mức 1.200 TRY/tấn xuất xưởng Istanbul và 1.180 TRY/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale, tương đương lần lượt 347 USD/tấn và 340 USD/tấn, chưa bao gồm 18% VAT.
Giá CRC và HDG Thổ Nhĩ Kỳ đang bắt đầu theo sau đà tăng của giá HRC trong vài ngày gần đây. Giá chào bán HRC tại thị trường nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã đạt mức 335-345usd/tấn xuất xưởng, tăng 30usd/tấn kể từ tuần trước. Giá chào bán CRC từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tại thị trường trong nước đã tăng 10-15usd/tấn trong tuần này lên mức 435-445usd/tấn.
Tuy nhiên giá niêm yết nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho sản phẩm HDG chỉ tăng thêm 5-10sd/tấn tuần này. Giá chào HDG dày 0.05mm ở mức 550-570usd/tấn xuất xưởng, giá chào bán nội địa PPGI 9002 dày 0.5mm ở mức 650-670usd/tấn xuất xưởng, mức chiết khấu cho các đơn hàng lớn vẫn được nghe nói đến trên thị trường.
Giá chào xuất khẩu HDG của Thổ Nhĩ Kỳ, ngược lại, duy trì ở mức giảm đáng kể ở mức 490-520usd/tấn FOB, trong khi giá chào xuất khẩu PPGI (002 dày 0.5mm ở mức 590-620usd/tấn FOB, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ tiếp tục thấp và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ tại những thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ.
Nhà sản xuất thép dài liên hợp chủ chốt của Thổ Nhĩ Kỳ- Kardemir đã mở bán lại phôi thanh và thép hình ra thị trường trong nước vào ngày thứ Tư với giá cao hơn, đúng như dự đoán của thị trường, trong bối cảnh giá nguyên liệu đang tăng. Theo đó, giá bán của Kardemir cho phôi thanh chuẩn là 292-297 USD/tấn xuất xưởng, cao hơn 10 USD/tấn so với giá niêm yết trước đó của công ty, chưa bao gồm 18% VAT.
Chào giá phôi thanh từ CIS thậm chí đã tăng nhiều hơn trong tuần này lên mức cao 270-275 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, cùng với giá phế nhập khẩu.
Giá thép hình Kardemir tăng 10 EUR/tấn tính đến ngày 24/2. IPE-IPN-UPN 160mm tăng lên 340 EUR/tấn xuất xưởng, thép hình IPE-IPN-UPN 180-300mm đạt mức 345 EUR/tấn. Thép hình IPE-IPN-UPN 320-550mm của Kardemir đã tăng với mức tương tự lên 410 EUR/tấn, trong khi giá HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng tăng 10 EUR/tấn lên lần lượt là 410 EUR/tấn, trong khi giá HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng tăng 10 350 EUR/tấn, 410 EUR/tấn và 430 EUR/tấn. 350 EUR/tấn, 410 EUR/tấn và 430 EUR/tấn.
Giá phế tàu tính bằng đồng dollar của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục cải thiện trong suốt tuần này. Những nhà sản xuất thép hàng đầu của nước này đã tiếp tục tăng giá mua hơn nữa hôm thứ Năm, trong khi phế DKP tính bằng đồng lira chỉ cho thấy tín hiệu tăng nhẹ trong suốt tuần.
Nhà máy Ozkan Demir Celik tăng giá thu mua phế tàu lên mức 185usd/tấn, trong khi nhà sản xuất thép IDC, đã thông báo giá mua ở mức 182usd/tấn. Phế nấu chảy từ tàu cũ được chào bán đến những nhà máy hàng đầu ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ(Habas, Ege Celik) ở mức 180usd/tấn. Tăng 8-10usd/tấn so với đầu tuần. Giá nhập khẩu phế cũng đang mạnh lên, ở mức 189usd/tấn CFR đến một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ mua HMS 1&2 80:20 trong tuần này. Giá mua tại những nhà sản xuất thép EAF hàng đầu khác vẫn duy trì ổn định ở mức 460-520TRY(158-178usd)/tấn, tùy thuộc khu vực và yêu cầu từ phía nhà máy.
Giá chốt tháng 02 trong khu vực đã giảm 10-15euro/tấn so với mức tháng 01 đối với phế vụn, do thị trường bị tác động bởi sức tiêu thụ suy yếu của các nhà máy. Hôm thứ Hai nhóm ngành công nghiệp phế Đức BDSV cho biết giá phế của Đức cho mặt hàng phế vụn hiện ở mức 140euro/tấn.
Thị trường thép tấm ở lục địa châu Âu vẫn trong tình trạng ảm đạm với không có bất kỳ một đợt giá tăng nào xuất hiện. Giá thép tấm khổ bốn, loại S235, duy trì không đổi ở mức 360-390euro/tấn cơ bản vận chuyển, tùy thuộc vào nhà máy và đặc điểm kỹ thuật. Giá chào từ một nhà cán lại Italia ở mức khoảng 330-340euro/tấn xuất xưởng nhưng đối với những đơn hàng khối lượng lớn có thể được mua ở mức giá chiết khấu còn 310-320euro/tấn xuất xưởng cơ bản, loại S235. Giá tấm khổ bốn S235 của Ukraina được nghe nói chào giá ở mức 270euro/tấn FOB Biển Đen, tương đương khoảng 300euro/tấn CIF châu Âu, tùy thuộc cảng đến. Giá chào nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn chốt ở mức thấp hơn đáng kể, thậm chí ở mức 270euro/tấn CIF.
Thị trường thép dẹt châu Âu đang cho thấy tìm hiệu lạc quan trong tuần này khi phản ứng lại với việc nâng giá chào bán gần đây của một số nhà sản xuất đối với mặt hàng HRC và CRC, cũng như HDG.
Phạm vi mức thấp của giá chào HRC hiện ở mức 330euro/tấn xuất xưởng Ruhr, từ mức 320euro/tấn cách đây 1 tuần. Các nhà máy Bắc Âu đang chào giá 340-350euro/tấn xuất xưởng, mặc dù một người mua Đức cho biết có một nhà máy đang chào giá 330-335euro/tấn
Hoạt động mua bán diễn ra khá giới hạn do người mua tỏ ra khá miễn cưỡng mặc dù niềm tin thị trường ngày một củng cố hơn. Marcegaglia đã xác nhận tăng giá chào bán thêm 20euro/tấn trong khi nguồn cung vật liệu nguồn gốc Trung Quốc được nghe nói ở mức 300-305euro/tấn CIF Antwerp.
Giá bán trong nước của HRC tăng thêm 500-1.000 Rupees/tấn (8-15 USD/tấn). Đây là lần tăng giá thứ ba kể từ khi New Delhi áp dụng mức giá tối thiểu 445 USD/tấn CFR Mumbai cho HRC nhập khẩu hồi đầu tháng này. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 25.000-26.000 Rupees/tấn (365-379 USD/tấn) xuất xưởng, tăng từ 24.500-25.000 Rupees/tấn của tuần trước. Giá nhập khẩu từ các nhà máy Trung Quốc ở thấp hơn chỉ từ 280-295 USD/tấn CFR Mumbai.
Đài Loan
Nhà sản xuất thép lớn nhất Đài Loan- China Steel Corp (CSC) đã quyết định sẽ tăng giá niêm yết trong nước cho các sản phẩm cốt lõi của mình lên trung bình 502 Đài tệ/tấn (15 USD/tấn) trong tháng 4 và 5. CSC đã điều chỉnh mức tăng lớn nhất của mình lên 773 Đài tệ/tấn cho thép tấm dày trong khi mức nhỏ nhất với 300 Đài tệ/tấn là cho thép cây.
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel, đã quyết định sẽ giảm giá niêm yết cho thép cây trong tuần thứ hai xuống 200 Đài tệ/tấn (6 USD/tấn) từ ngày 22-26/2. Với lần điều chỉnh mới đây, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm giảm còn 11.000 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Đồng thời, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của nhà máy cũng giảm 200 Đài tệ/tấn xuống còn 4.600 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
Tokyo Steel Manufacturing quyết định giảm 3.000-7.000 Yên/tấn (27-62 USD/tấn) cho tất cả các sản phẩm của mình. Giá mới của Tokyo Steel cho thép cây cỡ thường trong tháng 03 là 42.000 Yên/tấn (327 USD/tấn); giá này so với giá đặt hàng hiện tại của nhà máy ở Osaka cho cùng loại thép này là 41.000-42.000 Yên/tấn.
Theo đó, giá bán của công ty sẽ thấp hơn 3.000 Yên/tấn cho thép hình, cuộn, cọc tấm và ống vuông; 5.000 Yên/tấn cho HRS và thép tấm; 7.000 Yên/tấn cho thép cây.
Việc giảm giá sẽ khiến giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn tháng 03 còn 67.000 Yên/tấn (593 USD/tấn) và HRC SPHC 1.7-22 xuống còn 50.000 Yên/tấn (442 USD/tấn), đều giảm 3.000 Yên/tấn so với giá niêm yết tháng 02. Giá bán của công ty cho thép cây 13-25mm giảm xuống còn 42.000 Yên/tấn.
Giá HRC loại thương phẩm từ các nhà máy liên hợp Nhật Bản trên thị trường giao ngay vào khoảng 48.000-49.000 Yên/tấn (429-438 USD/tấn), giảm 1.000-2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Một sự sụt giảm trong đơn đặt hàng đang đẩy giá thép dầm hình H xuống thấp hơn nữa ở Tokyo. Giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn hiện đang ở mức 69.000-70.000 Yên/tấn (611-619 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với đầu tháng 02 và thấp hơn 3.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó.
Đông Nam Á
Giá phôi thanh tăng ở Đông Nam Á sau khi các nhà cung cấp Trung Quốc nâng giá xuất khẩu sau Tết Nguyên đán. Chào giá phôi thanh Q275 120mm/130mm từ Trung Quốc để vận chuyển tháng 03 và 04 được nâng lên 275-280 USD/tấn CFR. Hồi đầu tuần trước, các nhà cung cấp đã nâng chào giá lên 273-275 USD/tấn CFR Manila, cao hơn mức 262-265 USD/tấn CFR trong suốt tuần đầu tiên của tháng 02.
Tại Thái Lan, chào giá cho phôi thanh Q235 150mm từ Trung Quốc đã tăng lên 260-265 USD/tấn CFR và 270-275 USD/tấn CFR cho loại Q235 130 mm, cao hơn 10 USD/tấn so với mức trước Tết. Phôi thanh của Iran được chào giá ở Thái Lan ở mức 263 USD/tấn CFR trong suốt tuần trước, tăng từ mức 258 USD/tấn CFR của đầu tháng 02. Platts nâng định giá phôi thanh 120/130mm Đông Á lên 260-270 USD/tấn CFR từ 255-260 USD/tấn CFR. Mức giá trung bình 265 USD/tấn, cao hơn 7,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá thép dầm hình H nhập khẩu vào Đông Nam Á đã sụt giảm trong suốt tháng qua do sức mua suy yếu trong tuần nghỉ Tết. Định giá của Platts cho thép dầm hình H tới Đông Á vào cuối tháng 02 là 400-430 USD/tấn CFR, giảm so với 410-440 USD/tấn CFR của ngày 29/1. Mức giá trung bình 415 USD/tấn CFR thấp hơn 10 USD/tấn. Việc thu mua gần đây được thực hiện với giá 420-430 USD/tấn CFR ở Singapore; trong khi đó tại Malaysia – nơi khối lượng đặt hàng cao hơn- các giao dịch đang được chốt với giá 400-410 USD/tấn CFR.
Giá tấm dày ở Đông Á tiếp tục tăng trong tháng qua cùng với giá thép Trung Quốc cao hơn.
Thị trường Thái Lan có mức giá 288-290 USD/tấn CFR cho những đơn đặt hàng thép tấm chứa cr SS400 của Trung Quốc hồi cuối tháng 01. Sang đến tuần này, thép tấm loại này được chào giá 300 USD/tấn CFR Thái Lan tới người mua.
Thép tấm Trung Quốc vận chuyển tháng 4 và 05 tăng thêm 10-15 USD/tấn lên 290-295 USD/tấn FOB. Tại Việt Nam, chào giá thép tấm hiện giờ đang phổ biến ở mức 290 USD/tấn mt CFR.
Chào giá cho thép tấm loại Q235 đã tăng lên 325 USD/tấn Manila hôm thứ Năm sau khi vài đơn hàng được chốt trong tuần trước với giá 310-315 CFR.
Định giá của Platts cho thép tấm dày 12-25mm loại Q235/SS400 vào cuối tháng 02 là 290-320 USD/tấn CFR, tăng từ 285-315 USD/tấn CFR của cuối tháng 01. Mức giá trung bình 305 USD/tấn là cao hơn 5 USD/tấn so với tháng trước.