Mỹ
Trong bối cảnh giá phế suy yếu, thị trường thép Mỹ dường như đã không còn nhận được động lực hỗ trợ nào vì nhu cầu tiêu thụ vẫn thấp. Gía các mặt hàng thép từ đó cũng giảm theo.
HRC Mỹ đang trên đà lao dốc không phanh kể từ tháng 2 sau khi phế rớt giá. Hiện tại, giá đã xuống mức thấp 620 USD/tấn từ các nhà máy EAF Midwest đối với các đơn hàng từ 500-2.000 tấn, có nơi giá chỉ còn 600 USD/tấn do các nhà máy nỗ lực bán để thu đủ đơn hàng.
Trong khi đó, mặc dù các nhà máy Châu Á đã thu mua phế Mỹ trở lại nhưng giá mua cũng đã giảm. Một nhà máy ở Hàn Quốc đã mua 30.000 tấn HMS 1 với giá 363 USD/tấn CFR trong khi hồi giữa tháng trước, giá đạt mức 385 USD/tấn CFR.
Thổ Nhĩ Kỳ
Nền kinh tế thiếu chắc chắn, tình hình chính trị bất ổn trong nước cộng với nhu cầu tiêu thụ thép chậm chạp và giá phế giảm tiếp tục là những gánh nặng đè lên các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ.
Giá phế tàu Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm thêm nữa trong tuần này theo dòng suy yếu của giá phế nhập khẩu. Gía thu mua phế tàu của Ozkan và Ege Celik hiện tại đạt mức 355 USD/tấn trong khi phế nóng chảy từ xác tàu thuyền vỡ được chào tới các nhà máy Tây Thổ Nhĩ Kỳ (IDC, Cebitas, Habas) tại mức thấp 350 USD/tấn. Cả hai mức giá trên cùng giảm 10 USD/tấn so với tuần qua.
Trong bối cảnh giá phế suy yếu và nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm vẫn diễn ra chậm chạp, người mua dự báo giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ sẽ giảm xuống mức 560 USD/tấn vì họ cho rằng giá HRC sẽ tuân theo công thức giá phế liệu cộng thêm 200 USD/tấn.
Hiện tại, giá chào HRC từ các nhà máy đạt mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng đối với lô hàng tháng 3, tuy nhiên, với mức chiết khấu đáng kể, giá giao dịch tuần này đạt mức 575 USD/tấn hoặc dưới mức này. Gía xuất khẩu cũng dự báo giảm trong những ngày tới.
Theo đà suy yếu của HRC, giá thép ống hàn Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm với mức giảm 15-20 USD/tấn kể từ cuối tháng 1. Giá thép ống hàn cán nóng điện trở S235 2-4mm xuất xưởng hiện tại đạt mức 635-650 USD/tấn xuất xưởng tại thị trường nội địa, trong khi loại thép ống ERW cán nguội 1.2-1.5mm được chào bán tại mức 720-760 USD/tấn , thấp hơn giá giữa tháng 1 là 15-20 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ cũng hạ giá chào xuất khẩu thép cây sang Yemen và UAE. Một lô hàng 20.000 tấn thép cây tháng 3 được chốt tại mức 565 USD/tấn CFR Aden tới các nhà tích trữ hàng hóa Yemeni. Trong khi đó, giá bán gần đây nhất tới UAE là 565 USD/tấn CFR Dubai đối với lô hàng tháng 4 từ các nhà máy thép lớn Thổ Nhĩ Kỳ.
Tương tự, giá PPGI Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm xuống dưới mức 900 USD/tấn, mất 50 USD/tấn kể từ đầu tháng 2. Tuy nhiên, giá chào HDG 0.5mm hiện đã ổn định hơn, đạt mức 780-790 USD/tấn xuất xưởng, trong khi loại 1mm đạt mức 740-760 USD/tấn xuất xưởng. Cả 2 mức giá này đều giảm 20 USD/tấn so với giá cuối tháng 1.
CIS
Mặc dù giá chào phôi thanh từ các nhà máy CIS vẫn đạt mức 480-485 USD/tấn FOB Biển Azov/ Biển Đen với điều khoản thanh toán trước và L/C. Tuy nhiên, đã có một lô hàng 10.000-12.000 tấn phôi thanh CIS bán sang Ai Cập tại mức giá giảm còn 510 USD/tấn CIF Alexandria , gây áp lực giảm giá lên mức giá hàng ngày của phôi thanh Biển Đen, còn 483.5 USD/tấn FOB Biển Đen, giảm 1.5 USD/tấn. Đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 7/2010.
Với tình hình hiện tại, các nhà máy CIS đang xem xét giá chào mua phôi thanh từ Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông, Bắc Phi trước khi quyết định khối lượng hàng sản xuất trong tháng 3.
Châu Âu
Thị trường giao ngay tấm dày Bắc Âu tương đối ổn định kể từ đầu năm 2013 tại mức 510-515 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr, bất chấp ý định tăng giá của các nhà máy trong năm mới. Tuy nhiên, dự báo giá có thể tăng nhẹ trong Qúy 2 và các nhà máy hiện tại đang cố gắng tăng giá chào bán. Nhà máy ArcelorMittal đã bắt đầu thông báo tăng giá chào bán thép tấm thêm 20 Euro/tấn, hưởng ứng theo các nhà máy lớn khác
Chào giá từ nước ngoài cũng tăng lên với các giá chào gần đây nhất từ nhà máy Sail Ấn Độ đạt mức 540 USD/tấn FOB Ấn Độ. Các nhà máy Trung Quốc đang tiến dần về mức giá trước Lễ, với giá đạt mức 530 USD/tấn FOB Trung Quốc
Trong khi đó, thị trường thép cuộn Châu Âu dường như khả quan hơn với giá giao dịch HRC tăng thêm 10-20 Euro/tấn kể từ đầu tháng 11 tại Bắc Âu.
Tuy nhiên, tại Nam Âu, giá thép dài Ý đã giảm 5-10 Euro/tấn kể từ ngày 3/2-17/2. Theo Phòng Thương Mại cho hay, mặt hàng giảm mạnh nhất là thép cây với giá thép cây B450 C đã giảm 10 Euro/tấn, còn mức 220-230 Euro/tấn xuất xưởng.
Giá thép dầm loại IPN, IPE và HE với kích cỡ lần lượt 80mm, 80-100mm, 100-140mm đã giảm 5 Euro/tấn, xuống còn 180-190 Euro/tấn. Trong khi đó, giá cơ bản thép dầm UPN (80-120mm) cũng giảm 5-10 Euro/tấn, còn 135-140 Euro/tấn. Gía thép thanh thương phẩm cũng giảm 5-10 Euro/tấn, còn mức 135-140 Euro/tấn.
Cả giá cuộn trơn dạng lưới và dạng kéo cùng giảm 5 Euro/tấn, còn 495-505 Euro/tấn và 465-470 Euro/tấn. Tất cả các giá này, ngoại trừ cuộn trơn đều là giá cơ bản và chưa tính thuế.
Nhật Bản
Tuần này, niềm tin thị trường đối với sản phẩm thép xây dựng đường như có vẻ suy yếu đi một phần sau tuyên bố của Tokyo Steel Manufacturing, nhà sản xuất hàng đầu của Nhật từ đầu tuần rằng công ty sẽ giữa giá niêm yết cho các hợp đồng tháng 03 cho tất cả các sản phẩm thép vì không chắc sự phục hồi của ngành xây dựng trong nước sẽ kéo dài bao lâu. Theo đó, thép dầm hình H SS400 cỡ lớn trong tháng 03 của Tokyo Steel sẽ tiếp tục được niêm yết với giá 80.000 Yên/tấn (788 USD/tấn); còn HRC SPHC dày 1.7-22mm sẽ vẫn duy trì tại 66.000 Yên/tấn (650 USD/tấn).
Rất có thể Tokyo Steel sẽ buộc phải tăng giá trong thời gian tới do chí phí phát sinh tăng lên như điện, vận chuyển nguyên phụ liệu nhập khẩu. Trước đó. Tokyo Steel đã nâng giá hầu hết các mặt hàng lên thêm từ 1.000-2.000 Yên/tấn (10-20 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 01.
Công ty cũng chủ trương ưu tiên thị trường nội địa do giá chào mua sản phẩm thép của Tokyo từ nước ngoài quá thấp. Giá đặt mua HRC chỉ khoảng 560-570 USD/tấn FOB và 700 USD/tấn cho thép dầm hình H, không đổi so với tháng 01.
Hàn Quốc
Tuần này, tại thị trường thép xây dựng, Hyundai Steel và Dongkuk Steel Mill, hai nhà sản xuất thép hình duy nhất của Hàn Quốc, đã thông báo sẽ nâng giá bán trong nước thêm 30.000 Won/tấn (28 USD/tấn) kể từ đầu tháng 03.
Theo đó, giá bán mới của Hyundai đối với thép góc và thép lòng máng cỡ nhỏ sẽ là 820.000-830.000 Won/tấn (773-782 USD/tấn). Thép dầm hinh H vẫn sẽ được giữa giá cũ vì giá sản phẩm này đã được công ty tăng lên trước đó, thêm 30.000 Won/tấn từ ngày 20/01 để bù đắp chi phí đầu vào cao.
Giá thép hình và dầm hình H của Dongkuk cũng được nâng lên lần lượt là 30.000 Won/tấn và 20.000 Won/tấn. Hồi cuối tháng Một, nhà sản xuất này đã tăng giá bán thép dầm hình H, tuy nhiên khách hàng chỉ đồng ý trả thêm 10.000 Won/tấn. Giá bán mới của dầm hình H cỡ nhỏ của Dongkuk sẽ là 850.000-860.000 Won/tấn.
Tại thị trường HRC, nhà sản xuất Posco thông báo sẽ tăng giá bán HRC thêm 30.000-50.000 Won/tấn (28-47 USD/tấn) cho đơn đặt hàng mới trong tháng 03. Tuy nhiên, giá tăng có thể sẽ khác nhau tuy thuộc vào từng khách hàng cụ thể. Giá HRC loại SS400 dày 3.0mm sản xuất từ Posco được chốt khoảng 690.000-710.000 Won/tấn (647-666 USD/tấn) tại thị trường bán lẻ ở Seoul hôm thứ Tư.
Đài Loan
Tuần này, Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá thép cây trong nước xuống 300 Đài tệ/tấn (9,9 USD/tấn) do giá phế tiếp tục đi xuống. Theo đó, giá thép cây cỡ thường của Feng Hsin còn 17.300 Đài tệ/tấn (571 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung. Giá thu mua phế của Feng Hsin cũng giảm còn 9.700 Đài tệ/tấn. Phế 80:20 (lô nhỏ) nhập khẩu vào Đài Loan hôm thứ sáu tuần trước có giá 336 USD/tấn CFR cảng Đài Loan, giảm 4 USD/tấn so với tuần trước đó, theo TSI.
Ấn Độ
Thị trường HRC trong nước của Ấn Độ tiếp tục trì trệ trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ không nhiều và người mua phản đối việc các nhà máy tăng thêm 1.000 Rupee/tấn (16 USD/tấn) hôm đầu tháng Hai. Giá giao dịch trong nước của HRC loại IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên, từ ngày thứ Tư là 38.000-39.000 Rupee/tấn (611-627 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước và tăng 1,3% tức 1.000 Rupee/tấn theo giá cơ bản so với tháng trước. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu khoảng 568-581 USD/tấn CFR Mumbai trong đó có thuế nhập khẩu 7,5%.
Người mua tập trung vào thép nhập khẩu nguồn gốc Trung Quốc, giá chốt của HRC tiêu chuẩn thương mại xuất xứ từ Trung Quốc khoảng 565-575 USD/tấn CFR Mumbai và giá sàn của Trung Quốc còn có thể giam hơn nữa do phía nhà may muốn giải phóng hàng tồn đồng thời giảm bớt các mối lo từ lượng tiền mặt hạn hẹp.
Trung Đông
Tại Saudi, bất chấp tín hiệu thị trường thép cây xây dựng phục hồi, giá niêm yết thép vẫn tiếp tục kể từ tháng 10/2013 do hàng tồn kho ở mức cao và cạnh tranh gay gắt giữa các nàh sản xuất.
Giá niêm yết hiện vẫn là 2.600 SAR/tấn (693 USD/tấn) giao tại Riyadh kể từ tháng 10 năm ngoái, tuy nhiên cũng có hợp đồng được ký tại mức thấp hơn là 2.350 SAR/tấn (627 USD/tấn). Giá bán bình quân của nhà máy tới các nhà phân phối tại Riyadh là 2.500 SAR/tấn. SABIC đang chào giá 2.650 SAR/tấn giao tới Jizan thông qua các nhà phân phối của nhà máy nhưng sẽ giảm bớt 200 SAR/tấn nếu nhà phân phối có thể vượt hơn 50% hạn mức doanh số của họ.
Trong khi đó, thép cây nhập khẩu ít thu hút được sự quan tâm của người mua từ khi giá trong nước đi xuống hồi tháng 10/2013. Thép của Thổ Nhĩ Kỳ không thể cạnh tranh do giá phế cao, cho đến nay các chào giá đã rớt xuống còn 565 USD/tấn CFR Jeddah trọng lượng lý thuyết.
Tại thị trường HRC, một số nhà máy cung cấp đã giảm giá bán vì nhu cầu sau Tết tại Trung Quốc không đủ mạnh để các nhà máy ở đó nâng giá bán lên Tuy nhiên, với nguồn cung thiếu và giá có thể sẽ tăng do nhu cầu tại Saudi từ đầu năm đến nay vẫn còn cao.
SABIC đã hạ giá xuống còn 610 USD/tấn giao tới Riyadh. Nếu tính thêm 5% thuế nhập khẩu và 2% phí bốc dỡ thì chào giá nhập khẩu sẽ phải nằm trong khoảng 560-570 USD/tấn CFR để có thể cạnh tranh.
Chào giá giao tháng 04 từ Ấn Độ và Trung Quốc được biết hiện nay là 570-600 USD/tấn CFR Dammam, còn các nhà máy Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn còn đứng ngoài thị trường. Một nhà máy Ukraina trong tuần này đã yết giá sản phẩm với một nhà tích trữ tại 530 USD/tấn FOB. Các nhà máy Đài Loan hiện đang yết giá HRC 1.2mm tại 660 USD/tấn CFR, trong khi loại thép này của Ai Cập được chào bán 695 USD/tấn CFR.