Mỹ
Gía phế giảm tại Mỹ đang kéo theo một sự suy yếu của ngành thép. Gía phế chất lượng cao tại khu vực này đã giảm 20 USD/tấn do nguồn cung dư thừa. Theo đó, người mua cũng yêu cầu chiết khấu cho phế vụn và phế cắt.
Tại Detroit, giá phế vụn giao dịch tại mức 260 USD/tấn giao tới nhà máy và phế busheling số 1 được giao dịch tại mức 250 USD/tấn. Đây là lần đầu tiên kể từ tháng 3 qua giá phế busheling có sẵn tại mức chiết khấu tương đương với phế vụn.
Do giá phế giảm nên người mau thép cũng gây áp lực lên các nhà máy để mua được thép với giá thấp hơn. Một giao dịch được chốt gần đây tại mức 460 USD/tấn đối với đơn hàng HRC 3.000 tấn. Các trung tâm dịch vụ đang có quá nhiều hàng tồn kho, do đó, giới hạn sức mua trên thị trường.
Thổ Nhĩ Kỳ
Mặc dù xu hướng giảm mạnh của giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ đã chững lại cùng với đà bình ổn của giá HRC nhập khẩu trong những tuần gần đây và giá phế đang dần tăng, song do nhu cầu tiêu thụ vẫn thấp nên thị trường vẫn thiếu chắc chắn.
Tỷ giá vẫn tiếp tục biến động kèm theo nhu cầu mua thép thấp đã làm suy yếu tâm lý thị trường. Không ai muốn mua nhiều thép vào thời điểm này do các thương nhân mua vào bằng đồng dolla và bán ra bằng đồng lira đang ở trong tình thế rất khó khăn. Các vấn đề về tiền mặt đang ngăn cản giao dịch nên người mua chỉ dám giữ thép ở mức thấp.
Gía chào HRC TNK vẫn ở mức 440-460 USD/tấn trong khi giá từ các nhà môi giới cũng bình ổn ở mức 480-490 USD/tấn.
Gía chào HRC CIS cũng vẫn bình ổn . Gía chào từ Ukraina đạt mức 395-405 USD/tấn CFR trong khi giá chào từ Nga là 405-415 USD/tấn CFR.
Trong khi đó, gía chào thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tới Mỹ tăng đã thu hút khách hàng từ người mua Mỹ, tuy nhiên, các thương nhân Mỹ không chắc chắn rằng thị trường đã thoát khỏi đáy chưa. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thép tham khảo lên mức 455-460 USD/tấn CFR Houston đối với các lô hàng tháng 5.
CIS
Gía chào từ các nhà máy CIS hiện đạt mức 355-370 USD/tấn FOB Biển Đen, tuy nhiên, với nhu cầu tiêu thụ thấp từ các nhà máy thép cộng với xu hướng suy yếu chung của giá nguyên liệu thô thì mức giá có thể đạt được chỉ ở 355-360 USD/tấn FOB Biển Đen.
Một thương nhân cho biết có hai đơn hàng đạt mức 360 USD/tấn FOB Biển Đen đối với Ý và Ai Cập. Các nguồn tin khác xác nhận giá chào tới Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 375-380 USD/tấn CIF bao gồm phí vận chuyển 15-20 USD/tấn đã tính phí vận chuyển. Trong khi người mua tại Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục từ chối giá chào mới thì các nguồn tin cho biết các thị trường khác đang bắt đầu chấp nhận giá chào mới.
Châu Âu
Gía phế Nam Âu đã giảm trở lại trong tháng 3 sau khi giảm 5-15 Euro/tấn trong tháng 2. Dù vậy, các nhà xuất khẩu thép Ý vẫn đang giữ giá chào ở mức 410 Euro/tấn FOB nhưng người mua Algeria vân dự thầu tại mức 400-405 Euro/tấn.
Gía phế giảm cộng với sự cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc đang gây áp lực cho giá HRC Châu ÂU. Trong khi các nhà máy Châu Âu nỗ lực tăng giá không hiệu quả thì Trung Quốc lại cạnh tranh gay gắt tại mức thấp 380 Euro/tấn CIF Antwerp và 375-380 Euro/tấn CIF Ý.
Tuy nhiên, bất chấp các giá chào cạnh tranh này, các nhà máy Châu Âu vẫn đang giữ giá giao dịch HRC ở mức 410-415 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr, nhưng dự báo các mức giá này có thể giảm sớm nếu giá nguyên liệu thô toàn cầu giảm hơn nữa.
Trong khi đó, các nhà xuất khẩu thép cây Ý vẫn đang giữ giá chào ở mức 410 Euro/tấn FOB. Tuy nhiên, các người mua Algeria vẫn dự thầu tại mức 400-405 Euro/tấn.
Châu Á
Giá giao ngay của HRC tại Châu Á duy trì ổn định trong tuần này mặc dù một số nhà máy đã nâng chào giá, do sức mua ở nước ngoài vẫn còn suy yếu và niềm tin thị trường bị giảm sút khi giá quặng đi xuống.
Benxi Iron & Steel đang chào giá 390-395 380 USD/tấn FOB , nhưng nhiều người cho biết chào giá cao của Bengang phần lớn là do đơn hàng ổn định trước Tết.
Ấn Độ
Các nhà sản xuất thép Ấn Độ đã hạ giá bán trong nước cho HRC hồi đầu tuần này với nỗ lực nhằm kích cầu trong bối cảnh thị trường ảm đạm. Tuy nhiên, nhiều người vẫn hy vọng rằng với động thái hạ lãi suất cho vay của Ngân hàng trung ương sẽ giúp cải thiện thanh khoản và kích cầu tiêu thụ thép.
Chào giá HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên còn khoảng 32.000-33.000 rupees/tấn (517-533 USD/tấn) xuất xưởng , giảm gần 500-750 rupees/tấn kể từ giữa tháng 02.
Chào giá HRC SS400 loại thương phẩm xuất xứ Trung Quốc đã được nâng lên kể từ khi các thương nhân Trung Quốc quay lại giao dịch sau Tết. Chào giá cho HRC dày từ 3mm trở lên tuần này đang phổ biến quanh mức 370-380 USD/tấn FOB (405-415 USD/tấn CFR) Mumbai, tăng khoảng 15 USD/tấn trong hai tuần đầu tháng 02.
Hàn Quốc
Posco Specialty Steel (Posco SS) đang tiếp tục duy trì giá bán trong nước cho cuộn trơn và thép thanh không gỉ austenite không đổi so với tháng 02.
Giá niken giảm liên tục trong suốt tháng 02 nhưng sức mua hiện nay từ các ngành tiêu thụ thép trực tiếp như nhà máy đóng tàu, chế tạo xe hơi và sản xuất máy móc vẫn còn mờ nhạt. Do đó công ty đã đưa ra quyết định duy trì giá bán theo tháng. Posco SS không bao giờ tiết lộ giá bán của mình nhưng theo các nguồn tin ước tính thì giá cơ bản dành cho cuộn trơn loại 300-series sẽ vẫn duy trì mức 3.8-3.9 triệu Won/tấn (3.466 558 USD/tấn).
Đài Loan
Hai trong số các nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất của Đài Loan là Yieh United Steel Corp (Yusco) và Tang Eng Iron Works vẫn đang giữ im lặng về quan điểm điều chỉnh giá chính thức cho tháng 03. Tuy nhiên, hầu hết các khách hàng của cả hai công ty này cho biết là hai nhà máy đã duy trì giá bán trong nước.
Giá niêm yết của Tang Eng dành cho HRC 304 2mm loại giao trong nước dao động từ 77.500-78.500 Đài tệ/tấn (2.470-2.501 USD/tấn) và CRC 2mm 2B là 84.000-85.000 Đài tệ/tấn, theo những tính toán của Platts từ thông báo trước đây của Tang Eng.
Cũng theo tính toán từ Platts, giá niêm yết trong nước của Yusco cho HRC 304 2mm và CRC 2B 2mm lần lượt là 95.500 Đài tệ/tấn và 100.000 Đài tệ/tấn trong tháng 02.
Trong khi đó,Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá thép trong nước cho thép thanh chịu lực xuống 300 Đài tệ/tấn (10 USD/tấn) áp dụng từ ngày 02/03 do giá phế suy yếu hơn.
Lần điều chỉnh hôm thứ Hai khiến giá niêm yết trong nước của nhà máy này cho thép cây đường kính chuẩn 13mm xuống còn 14.700 Đài tệ/tấn (468 USD/tấn) xuất xưởng Taichung.Tuy nhiên, giá niêm yết gần đây nhất lại thấp hơn 600 Đài tệ/tấn so với 15.300 Đài tệ/tấn của ngày 16/02. Đại diện Feng Hsin cho biết nhà máy đã hạ giá bán một cách thầm lặng trong suốt thời gian nghỉ Tết.
Giá thép dầm hình H tại thị trường Nhật Bản tiếp tục suy yếu do giá phế giảm.
Giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo hiện nay từ 78.000-79.000 Yên/tấn (652-660 USD/tấn), còn tại Osaka giá thấp hơn một chút dao động từ 76.000-78.000 Yên/tấn. Cả hai mức giá này đều giảm tương ứng 1.000 Yên/tấn và 2.000 Yên/tấn so với một tháng trước.