Trong bối cảnh niềm tin thị trường cho thấy giá thép tấm mỏng tiếp tục xu hướng tăng, một loạt các nhà máy Mỹ đang cố gắng tận dụng cơ hội này bằng cách thông báo tăng giá từ 20-40usd/tấn ngắn. Ước tính HRC có giá 450-460usd/tấn ngắn, giá 420-430usd/tấn ngắn đã không còn xuất hiện. Giá CRC và HDG ở mức 590-610usd/tấn ngắn xuất xưởng Midwest.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày lần lượt ở mức 420-440usd/tấn ngắn và 580-600usd/tấn ngắn, cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
Trong khi đó một số người mua cuộn trơn Mỹ dường như chắc chắn rằng mức giá tăng 20usd/tấn ngắn thông báo tuần trước của các nhà máy nội địa sẽ duy trì ổn định, những người khác thì cho rằng vẫn còn quá sớm để nói đến. Nucor tuần trước đã nâng giá cuộn trơn 20usd/tấn ngắn hàng giao tháng 04, cùng với Gerdau Long Steel North America và Keystone Steel & Wire cũng ra thông báo mức tăng tương tự vài ngày sau đó. Platts duy trì định giá tuần cuộn trơn dạng lưới Mỹ ở mức 430-460usd/tấn ngắn xuất xưởng hôm thứ Sáu.
Việc nhiều nhà máy Mỹ chính thức thông báo nâng giá thép cây trong tuần này sẽ kéo giá lên mức cao hơn nhưng mức tăng bao nhiêu sẽ có thể duy trì thì không ai chắc. Gerdau Long Steel North America và Commercial Metals Co. đã thông báo tăng giá các sản phẩm thép cây trong tuần này. Mức tăng của Gerdau mà công ty này cho biết sẽ tăng giá giao dịch thêm 30usd/tấn ngắn, có hiệu lực từ ngày 21/03, trong khi CMC cho biết sẽ tăng giá thêm 20usd/tấn ngắn có hiệu lực từ 01/04. Platts duy trì định giá thép cây đông nam Mỹ tại 455-470usd/tấn ngắn xuất xưởng thứ Năm.
Giá xuất khẩu phế Mỹ đang tăng vọt do nhà cung cấp tiếp tục nâng giá chào bán trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu thắt chặt. Platts định giá phế vụn Bờ Đông nước Mỹ ở mức 210-215usd/tấn FOB, tăng từ mức 205-2017usd/tấn. Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Mỹ ở mức 170-175usd/tấn FAS Cảng Los Angeles, tăng từ mức 159-161usd/tấn.
Tuần này đà tăng giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ hiện đang giảm dần, do các nhà máy hầu như duy trì giá niêm yết trong suốt tuần.
Đợt tăng giá mới nhất là từ Icdas hồi đầu tuần này. Giá bán của Icdas cho thép cây 12-32mm ở mức 1.390TRY/tấn xuất xưởng Istanbul và 1.370TRY/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale, tương đương 412usd/tấn và 405usd/tấn tương ứng, không bao gồm VAT 18%. Giá của công ty này cho thép cây 10mm đã tăng lên mức1.400 TRY /tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.410TRY/tấn xuất xưởng ở Istanbul.
Giá bán thép cây của Kardemir duy trì ổn định ở mức 1.145TRY/tấn xuất xưởng, tương đương 400usd/tấn, kể từ đó, không bao gồm VAT 18%.
Ngược lại giá thép cây xuất kho tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ lại đang giảm nhẹ. Do nhu cầu tiêu thụ thấp hơn so với tuần trước cũng như đồng lira tăng giá so với đồng dollar Mỹ hôm thứ Năm. Giá bán phổ biến thép cây 8-12mm của các nhà tích trữ ở vùng Marmara giảm còn 1.380-1.410TRY/tấn xuất xưởng (gồm 10% VAT) hôm thứ Năm, giảm nhẹ 10TRY/tấn tương đương 3.5usd/tấn.
Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng do giá từ các nhà máy tiếp tục tăng cũng như một mức độ sẵn sàng chấp nhận cao hơn được từ người mua nghe nói đến. Giá chào xuất khẩu, nghe nói trong một phạm vi là 390-400usd/tấn FOB. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 374usd/tấn FOB thứ Năm, tăng 8usd/tấn từ mức thứ Tư.
Trong khi đó Kardemir đã chốt đơn đặt hàng bán phôi thanh hôm 14/03 và có thể sẽ tái mở bán trong vài ngày tới. Mức tăng dự kiến trong giá niêm yết của Kardemir có thể sẽ thấp hơn so với lần tăng giá trước đó, trong bối cảnh giá cả ổn định hơn trong tuần này. Giá niêm yết của công ty cho phôi thanh tiêu chuẩn là 335-340usd/tấn xuất xưởng.
Icdas cũng tăng giá wire rod 7-8.5mm lên mức 1,450-1,480 TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.
Sau khi tăng vọt đáng kể khoảng 100usd/tấn, giá cuộn cán nóng và cán lạnh nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đang duy trì ổn định trong tuần này, do người mua rút ra khỏi thị trường chờ đợi điều chỉnh giá giảm xuống.
Giá chào trong nước của các nhà sản xuất trong khoảng 420-450usd/tấn xuất xưởng vào hôm thứ Ba, tăng hơn 100usd//tấn kể từ cuối tháng 02. Song song với sự gia tăng đáng kể này, chào giá CRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước cũng đã tăng lên trong mức khoảng 510-540usd/tấn vào cuối tuần trước.
Đối với cuộn mạ sau khi tăng giá lên đáng kể song song với giá cuộn cán nóng, các nhà sản xuất cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu đưa ra chính sách chiết khấu cho giá niêm yết đối với một số loại mặt hàng thép cuộn mạ, giá chào nghe nói ở mức 670-680usd/tấn so với mức 700usd/tấn của tuần trước. Chào giá HDG dày 0.5mm ở mức 660-690usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi giá chào trong nước của PPGI 9002 0.5mmở mức 760-790usd/tấn xuất xưởng.
Tuần này giá mua bằng dollar cho phế tàu và giá mua bằng lira cho phế DKP của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang tiếp tục cải thiện.
Giá phế tàu nấu chảy bắt đầu được chào giá đến nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) ở mức 215-220usd/tấn hôm thứ Tư, tăng 5usd/tấn so với đầu tuần. Tuy nhiên, giá phế nhập khẩu duy trì ổn định trong khoảng 216-218usd/tấn CFR trong tuần này, trong bối cảnh giá phôi và thép thành phẩm ở Thổ Nhĩ Kỳ đang hạ nhiệt.
Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng giá thu mua phế DKP hơn nữa hôm thứ Tư. Một nhà sản xuất thép lò hồ quang điện lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đã nâng giá mua vào cho phế DKP lầnlượt thêm 30TRY(10usd)/tấn lên mức 555TRY(190usd)/tấn và thêm 25TRY(8.5usd)/tấn lên mức 600TRY(205usd)/tấn.
Giá mua phế nội địa của các nhà sản xuất thép EAF nằm trong mức 555-600TRY/tấn (190-205usd/tấn) hôm thứ Tư, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của nhà máy.
Tuần này giá chào phôi vuông của CIS có thể ở mức 295-300usd/tấn FOB cho sản lượng tháng 05. Một nhà sản xuất thép Nga cho biết đang chào giá phôi vuông ở mức 285-290usd/tấn FOB. Mặc dù đà tăng dường như chỉ có thể trong ngắn hạn người mua vẫn không thể tin được sự tăng vọt của xu hướng đi lên và đang tỏ ra rất thận trọng với mức giá đặt mua là bao nhiêu. Thứ Sáu, 11/03, Platts tăng định giá phôi vuông FOB Biển Đen hàng tuần lên mức 255-265usd/tấn, tăng 5usd/tấn trong so với tuần trước đó.
Sau một bước tăng vọt cuối tuần trước, thị trường phôi thanh Biển Đen đạt đến một bước chuyển và niềm tin tuần này đã tỏ ra thờ ơ hơn, với dự đoán điều chỉnh giá sẽ diễn ra trong tương lai gần. Với sự biến động thị trường cũng như thiếu rõ ràng gần đây, chào giá từ nhà máy CIS tiếp tục được biết trong một phạm vi khá lớn là 310-350usd/tấn FOB Biển Đen tuần này. Giá thầu tối đa của người mua nằm trong khoảng 310-315usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Niềm tin thị trường suy yếu hơn ở khu vực Biển Đen giải thích cho xu hướng một số giá chào bán phôi thanh Trung Quốc giảm xuống còn 275-290usd/tấn FOB Trung Quốc. Do đó hầu hết các thương nhân dự đoán sẽ có sự điều chỉnh giảm xuống của giá Biển Đen trước khi ổn định ở mức 285-290usd/tấn FOB Biển Đen.
Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 310usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Năm, không đổi so với thứ Tư.
Nhà sản xuất thép cuộn Nga và Ukraina đang đàm phán chào giá mới cho hàng xuất khẩu Biển Đen trong tuần này, cho thấy mức tăng đáng kể của sản lượng sản xuất tháng 04, giao tháng 05. Lần tăng giá này diễn ra song song theo xu hướng đi lên được thiết lập bởi những nhà xuất khẩu Trung Quốc đã khởi động cách đây một tháng.
Đầu tuần này, một nhà máy của Nga đã gia nhập thị trường với chào giá HRC chốt ở mức 330usd/tấn FOB Biển Đen cho thị trường Bắc Phi và 310euro/tấn FOB cho thị trường châu Âu và giá thỏa thuận sẽ gần mức “chắc chắn không dưới 300usd/tấn FOB” cho đơn hàng cuộn khối lượng nhỏ. Chào giá CRC cho khu vực ngoài EU chốt ở 390usd/tấn FOB. Tại Ai Cập mức giá 330-350usd/tấn FOB cho HRC là chấp nhận được tương đương giá CFR là 350-370usd/tấn.
Nhà sản xuất Ukraina Metinvest bán HRC và CRC đến Thổ Nhĩ Kỳ lần lượt ở mức 380-385usd/tấn và 445usd/tấn, CFR. Platts định giá HRC hàng ngày tại 322.5usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 15usd/tấn. Giá CRC tăng 20usd/tấn lên mức 380usd/tấn FOB hôm thứ Năm.
Sau sự khởi đầu trì trệ trong năm nay, thị trường tấm dày châu Âu đang nhanh chóng cải thiện mạnh mẽ trong tháng 03 với các nguồn tin địa phương cho biết giá tăng đang tốt hơn nhiều so với trước đây.
Chào giá tấm khổ ¼ từ các nhà máy khu vực tây bắc châu Âu đang tăng lên đáng kể, ở mức khoảng 400-420euro/tấn. Chào giá cho các loại thép tấm dày 5-6mm là 425-430euro/tấn cơ bản vận chuyển. Platts định giá thép tấm hằng ngày ở mức 380euro/tấn xuất xưởng Ruhr, tăng 12.5euro/tấn. Định giá nhập khẩu duy trì không đổi ở mức 310euro/tấn CIF Antwerp.
Tại thị trường tấm mỏng Tata Steel đã thông báo tăng thêm 5euro/tấn sau khi đã thông báo tăng 25euro/tấn một tháng trước đó. ArcelorMittal đã tăng thêm 30euro/tấn cho toàn bộ đơn đặt hàng trong Q2 cuối tuần trước. Theo ước tính, điều này cho thấy chào giá ở mức 360-370euro/tấn trong thị trường giao ngay trong khi những nhà máy khác xác nhận mức giá chào bán là 350-360euro/tấn.
Chào giá từ một số các nhà máy được nghe nói ở mức 350-360euro/tấn trong khi Platts tính toán chào giá của nhà sản xuất hàng đầu thị trường này là ArcelorMittal ở trong phạm vi 360-370euro/tấn.
Platts nâng định giá HRC châu Âu trong tuần này lên mức 340-350euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Giá chào nhập khẩu cho mặt hàng HRC tiếp tục khan hiếm, với giá chào được nghe gần đây nhất từ Trung Quốc ở 310euro/tấn CIF Antwerp mặc dù một nhà máy Nga nghe nói cũng đang chào giá ở mức 310euro/tấn FOB.
Tuần này giá thép cây ở khu vực tây bắc châu Âu đã tiếp tục tăng lên, trong bối cảnh thị trường phế và thị trường quốc tế cải thiện mạnh mẽ. Các thành phần tham gia thị trường ở Đức cho biết rằng giá thép cây đã tăng thêm khoảng 20euro/tấn trong suốt 10 ngày qua lên mức cơ bản 95-100euro/tấn tương đương 365-370euro/tấn vận chuyển, trong khi giá cơ bản ở Pháp được biết ở mức 90euro/tấn. Platts định giá thép cây hàng ngày hôm thứ Ba tăng 5euro/tấn lên mức 355-365euro/tấn xuất xưởng NW châu Âu.
Đối với cuộn trơn, được biết các nhà sản xuất khu vực tây bắc châu Âu vẫn chưa chào giá, sau khi nhìn thấy giá của mình sụt giảm còn 310euro/tấn xuất xưởng giao ngay.
Giá thanh toán tháng 03 của phế vụn đã tăng lên mức 165-175€/tấn so với tháng trước đó, theo các thành phần tham gia thị trường. Các nguồn tin ở Pháp và Bỉ cho biết mức tăng cao 20-30€/ tấn, để đáp ứng với sự gia tăng tại các thị trường quốc tế.
Nhật Bản
NSSMC sẽ duy trì giá thép dầm hình H giao ngay trong nước cho những hợp đồng tháng 3 (cán vào tháng 4). NSSMC đã giữ giá thép dầm hình H không đổi trong hơn một năm qua. Tuy NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H SS400 ở Tokyo xấp xỉ 70.000-71.000 Yên/tấn (614-623 USD/tấn), không đổi so với cách đây 1 tháng.
Ấn Độ
Ngụ ý từ các nhà sản xuất thép Ấn Độ rằng họ đang cân nhắc chuyện tăng giá sớm cho các sản phẩm chủ chốt trong đó có HRC đã châm ngòi cho một số hoạt động thu mua đầu cơ giữa các đại lý trong nước. Trong tháng qua, các nhà máy Ấn Độ đã tăng giá HRC thêm 2.000-3.000 Rupees/tấn (30-45 USD/tấn) trước động thái áp dụng chính sách giá nhập khẩu tối thiểu (MIP) của New Delhi có hiệu lực từ ngày 05/02.
Với MIP cho HRC nhập khẩu là 445 USD/tấn (30.000 Rupees/tấn), các nhà sản xuất trong nước tự tin rằng họ có thể nâng giá lên tổng cộng 5.000 Rupees/tấn vào tháng tới. Tuy nhiên, việc thu mua như vậy không được xem là nhu cầu thực sự mà đang làm tăng thêm hàng tồn trên thị trường, nhưng việc giải quyết chúng thì chậm.
Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm trong khoảng 25.500-26.500 Rupees/tấn (379-394 USD/tấn) xuất xưởng trong tuần này, không đổi so với tuần trước.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel, nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan, đã nâng giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế một lần nữa, lên thêm 400 Đài tệ/tấn (12 USD/tấn) từ ngày 14-18/3 để phản ánh đà tăng duy trì của giá phế suốt ba tuần qua.
Với lần điều chỉnh mới đây, mức giá mà Feng Hsin đang đang trả cho các nhà cung cấp HMS lên 5.500 Đài tệ/tấn. Trong khi giá niêm yết cho thép cây chuẩn 13mm đạt 11.900 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung.
Các nhà máy Đài Loan không nghĩ giá phôi Trung Quốc tăng gần đây sẽ bền vững, và do đó để giảm thiểu rủi ro, họ đang hạn chế nhập khẩu trong khi giá cao.