Mỹ
Tuần này, thị trường thép Mỹ đã cho thấy dấu hiệu khởi sắc nhờ sự hỗ trợ từ giá phế tăng. Giá xuất khẩu phế khối lượng lớn Bờ biển Đông Mỹ tới Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng 20 USD/tấn so với đầu tháng . Giá phế khối lượng nhỏ sang Ấn Độ cũng đạt mức 382 USD/tấn CFR Nhava Sheva với giá chào bán tăng lên mức 390 USD/tấn CFR .
Bên cạnh đó, giá xuất khẩu phế tới Đông Nam Á cũng tăng với giá xuất khẩu phế HMS I/II (80:20) trọng tải nhỏ tới Đài Loan đã tăng lên mức 347-350 USD/tấn CFR Đài Loan từ mức 340-342 USD/tấn cfr trước đó.
Trong khi đó, tại thị trường tấm mỏng, mặc dù quyết tâm giữ giá sàn của các nhà máy cộng với thời gian giao hàng mở rộng đã giúp thúc đẩy giá HRC tăng, tuy nhiên, dưới áp lực hàng nhập khẩu, thị trường vẫn còn hoài nghi về đà tăng này.
Tương tự, các nhà máy thép tấm dày cũng đang tìm cách tăng giá giao dịch nhờ vào thời gian gioa hàng mở rộng, tâm lý thị trường phế khởi sắc và các thông báo tăng giá HRC trong tuần qua. Tuy nhiên, nhìn chung, giá giao ngay vẫn đang được chốt tại mức 800-820 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ tuần này vẫn im ắng do tất cả mọi người đều đang hướng tới cuộc bầu cử vào cuối tháng. Gía tất cả các mặt hàng thép det, thép cây và thép ống,.. đều bình ổn và sức mua cũng không có khởi sắc nào đáng kể trước tháng 4.
Giá thép dẹt Thổ Nhĩ Kỳ dường như đã chạm đáy do giá phế nhập khẩu và phế nội địa đều tăng. Các nhà máy nội địa đang chào bán HRC xuất xưởng tháng 5 tại mức giá 565-575 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào từ các nhà môi giới vẫn là 585-595 USD/tấn. Gía chào xuất khẩu cũng ổn định tại mức 560-565 USD/tấn FOB kể từ đầu tháng 3.
Tương tự, giá chào bán CRC cũng ổn định tại mức 670-680 USD/tấn xuất xưởng tuần này trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức thấp 656-660 USD/tấn FOB.
Trong khi đó, tại thị trường thép cây xuất khẩu , các nhà máy vẫn giữ nguyên giá chào bán ở mức 570 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế đối với lô hàng tháng 4 mặc dù đã không chốt được đơn hàng nào tại mức giá này trong tuần qua. Lý do mà các nhà máy vẫn giữ nguyên giá chào là để phục hồi mức chênh lệch 200 USD/tấn giữa giá phế và thép thành phẩm.
Thị trường thép ống Thổ Nhĩ Kỳ cũng bình ổn cả trong lẫn ngoài . Gía chào bán thép ống ERW cán nóng loại S235 2-4mm tại thị trường trong nước đạt mức 630-650 USD/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, giá xuất khẩu vẫn ổn định với giá chào thép ống hàn theo chiều dọc cán nguội loại S235 dày 2mm đườngkính 48mm đạt mức 720-740 USD/tấn FOB. Thép ống hàn cán nguội S355 đạt mức 750-770 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
CIS
Các khủng hoảng chính trị tại Ukraina dường như vẫn còn để lại gánh nặng đối với thị trường thép nước này, ít nhất là khiến sức mua suy yếu. Trong khi đó, bối cảnh tiêu thụ trầm lắng chung của thế giới cũng kìm hãm giá xuất khẩu khu vực này.
Hiện tại, các nhà xuất khẩu phôi thanh Biển Đen đã bắt đầu chào bán hàng tháng 5. Tuần này, tình hình thị trường xuất khẩu phôi thanh im ắng với chỉ một lô hàng 20.000 tấn được bán sang Ai Cập với mức giá 523 USD/tấn CIF Alexandria gồm phí vận chuyển và các chi phí lần lượt là 22 USD/tấn và 6-7 USD/tấn.
Giá thép cuộn Biển Đen cũng tiếp tục suy yếu do nhiều yếu tố như giá nguyên liệu thô giảm, sức mua yếu ớt từ Trung Quốc cũng như trong nội địa Ukraina.Một nguồn tin cho hay Metinvest đã chốt được các đơn hàng HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 505-510 USD/tấn FOB . Trong khi đó, giá bán tới Châu Á có thể sẽ thấp hơn.
Triển vọng thị trường tháng tới cũng không mấy khả quan. Có thể sức mua sẽ không phục hồi mạnh trong mùa xuân như các dự báo trước đó.
Châu Âu
Thị trường thép cuộn Châu Âu đã rơi vào bế tắc trong tuần này do các nhà máy cố gắng giữ giá chào ổn định trong khi người mua vẫn muốn chờ đợi.
Sau khi giá chào bán HRC và CRC giảm nhẹ 10 Euro/tấn, các nhà máy thép vẫn giữ nguyên giá chào và không chấp nhận hạ giá thêm nữa. Giá chào bán HRC từ các nhà máy tích hợp hiện tại có sẵn tại mức 430-440 Euro/tấn xuất xưởng mặc dù giá sàn cũng khó mà đạt được. Trong khi đó, cũng có giá chào bán thấp hơn từ các nhà máy nhỏ Ý tại mức 410-420 Euro/tấn xuất xưởng.
CRC cũng ổn định tại mức 500-630 Euro/tấn xuất xưởng Tây Bắc Âu. Gía chào bán từ Ý tới các khách hàng Tây Bắc Âu là 510-515 Euro/tấn.
Trong khi đó, các nhà máy Ý tăng giá chào bán thép cây nội địa nhằm phục hồi lại chút lợi nhuận sau khi giá thép đã giảm sâu trong mấy tuần gần đây. Giá chào bán thép cây Nam Âu hiện đạt mức 220 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản (470 Euro/tấn giá giao thực tế), tăng so với mức giá thấp 190 Euro/tấn giá giao cơ bản cách đây 10 ngày. Mặc dù giá chào cao, tuy nhiên giá mua chỉ đạt mức 190-200 Euro/tấn giá giao cơ bản.
Nhật Bản
Thị trường phế Nhật lại dậy sóng vào cuối tuần khi Tokyo Steel Manufacturing cho biết sẽ tăng gia thu mua phế thêm 500-1.000 Yên/tấn (4,8-9,6 USD/tấn) cho tất cả các loại phế tại nhà máy có hiệu lực từ hôm nay. Trước đó, hôm 01/04, Tokyo Steel đã nâng giá thu mua phế thêm 1.000 Yên/tấn tại xưởng ở Utsunomiya.
Theo đó, giá mua phế H2 của Tokyo Steel sẽ là 31.000 Yên/tấn (298 USD/tấn) tại Utsunomiya, tăng 1.000 Yên/tấn, và giá tại các nơi còn lại sẽ tăng thêm 500 Yên/tấn lên 31.500 Yên/tấn tại Takamatsu Steel Center trên đảo Shikoku; tại Tahara (miền trung Nhật Bản) và Okayama (miền tây) có giá 32.500 Yên/tấn và 33.500 Yên/tấn tại Kyushu (miền tây).
Giá thu mua phế H2 mang đi xuất khẩu hiện là 30.000-30.300 Yên/tấn FAS tại Vịnh Tokyo, cao hơn chừng 300 Yên/tấn so với đầu tuần này và tăng 1.800 Yên/tấn so với hai tuần trước.
Hàn Quốc
Tuần này, lần đầu tiên kể từ tháng Bảy năm ngoái Posco Specialty Steel (Posco SS) thông báo tăng giá bán trong nước thêm 200.000 Won/tấn (188 USD/tấn) đối với cuộn trơn và thép thanh không gỉ austenite, áp dụng từ cho các đòn hàng tháng Tư này, với lí do bù đắp phần chi phí tăng cao của giá niken cũng như sức mua được dự đoán được cải thiện.
Mặc dù Posco SS không tiết lộ giá bán nhưng theo các nguồn tin trong ngành tính toán thì giá bán cơ bản mới của Posco cho cuộn trơn loại 300-series là 3,6-3,7 triệu Won/tấn (3.387-3.481 USD/tấn).
Trong khi đó, Posco, nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất Hàn Quốc, cũng đã tăng giá bán tháng 4 ở trong nước cho các sản phẩm thép cuộn không gỉ austenite thêm 100.000 Won/tấn, do sự mạnh lên của thị trường và niken có giá cao hơn.
Theo đó, giá niêm yết mới của Posco cho HRC loại 304 sẽ lên 3 triệu Won/tấn (2.815 USD/tấn), còn CRC 304 lên 3,27 triệu Won/tấn (3.068 USD/tấn). Nhưng giá của HRC và CRC loại 430 sẽ vẫn duy trì lần lượt tại 2,14 triệu Won/tấn và 2,52 triệu Won/tấn.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel tăng giá thép cây trong nước thêm 200 Đài tệ/tấn (6,6 USD/tấn) hôm thứ Hai do giá nhiều loại phế cao hơn. Sau khi tăng, giá thép cây cỡ thường của Feng Hsin lên 17.600 Đài tệ/tấn (578 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.
Feng Hsin cũng đã tăng giá mua phế HMS I/II (80:20) thêm 300 Đài tệ/tấn lên 10.200 Đài tệ/tấn trong ngày thứ hai.
Tại thị trường thép cuộn, nhà cán lại Chung Hung Steel thông báo giảm giá xuất khẩu HRC và CRC xuống 10-20 USD/tấn trong bối cảnh sức mua trên thị trường trì trệ. Cụ thể giá xuất khẩu HRC và CRC của Chung Hung giao tháng 05 còn lần lượt khoảng 560-580 USD/tấn FOB Đài Loan và 660-680 USD/tấn FOB. Đối với thị trường nội địa, nhà máy này duy trì giá niêm yết HRC và CRC giao tháng 04 không đổi so với tháng trước và lần lượt khoảng 19.300 Đài tệ/tấn (634 USD/tấn) và 23.600 Đài tệ/tấn, giá này là chưa có chiết khấu.
Tại thị trường thép không gỉ, Tang Eng Iron Works đã tăng giá bán tháng 4 ở trong nước đối với HRC và CRC không gỉ thêm 3.000 Đài tệ/tấn (98 USD/tấn) do chi phí sản xuất cao hơn vì giá niken đang tăng. Sau quyết định này, giá niêm yết giao trong nước của HRC loại 304 dày 2mm và CRC loại 304 2B dày 2mm lần lượt là 79.000 Đài tệ/tấn (2.593 USD/tấn) và 83.000 Đài tệ/tấn.
Hồi đầu tuần này, đối thủ cạnh tranh của Tang Eng là Yieh United Steel Corp(Yusco) đã tăng giá xuất khẩu tấm/cuộn cán nóng và cán nguội thêm 30-100 USD/tấn giao tháng 05. Yusco cũng đã tăng giá trong nước của các loại thép cán nóng và cán nguội loại 300-series thêm 300 Đài tệ/tấn (99 USD/tấn) và thép dẹt loại 400-series thêm 500 Đài tệ/tấn giao tháng 04. Ước tính giá niêm yết mới ở trong nước của công ty cho HRC loại 304 dày 2mm và CRC 2B 304 dày 2mm lần lượt là 95.500 Đài tệ/tấn (3.136 USD/tấn) và 99.500 Đài tệ/tấn.
Đông Nam Á
Tại thị trường thép Thái Lan thuộc khu vực, nhu cầu tiêu thụ vẫn còn mờ nhạt mặc dù chính phủ nước này đã dỡ bỏ lệnh tình trạng khẩn cấp ở Bangkok vào hai tuần trước (có hiệu lực từ ngày 19/3). Sức mua tất cả các loại thép đều suy yếu hơn bởi vì xung đột chính trị vẫn đang tiếp diễn và giá trong nước hiện vẫn đang rất khó khăn để duy trì.
Thép cây đường kính từ trở lên có giá 19.600-19.800 Bath/tấn (606-612 USD/tấn) khối lượng lý thuyết và gồm phí vận chuyển. HRC tiêu chuẩn hàng hóa dày từ 1.95-2mm có giá khoảng 22.200-22.500 Bath/tấn (672 USD/tấn) xuất xưởng. Các giá này không gồm VAT, và đã duy trì tương đối ổn định trong hai tháng qua.
Thị trường nhập khẩu cho thấy tiếp tục trầm lắng, các đơn đặt hàng được ký kết với số lượng ít hơn. Đồng thời nhu cầu tiêu thép nhìn chung vẫn còn suy yếu. giá phôi thanh nhập khẩu hiện khoảng 525 USD/tấn CFR, giá đặt mua thép dây hàm lượng cacbon thấp đường kính 5.5mm xuất xứ Trung Quốc phổ biến từ 515-520 USD/tấn CFR, thấp hơn so với chào giá 525-528 USD/tấn CFR của các nhà máy.
Trung Đông
Tại thị trường thép xây dựng, Emirates Steel (ESI) ở Abu Dhabi quyết định sẽ giữ giá thép cây xuất xưởng trong tháng này không đổi so với tháng 03, tiếp tục duy trì tại 2.241 AED/tấn (610 USD/tấn) do ESI muốn theo dõi những diễn biến giá tại thị trường phế nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ và sự ảnh hưởng của họ đối với giá thép cây. Chào giá thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ tới UAE tăng 10 USD/tấn so với tháng trước lên 575 USD/tấn CFR Dubai khối lượng lý thuyết.
Đối thủ cạnh tranh Qatar Steel đã giảm giá tháng 03 xuống 20 USD/tấn từ tháng 02 còn 2.175 AED/tấn (592 USD/tấn) CPT Dubai, thấp hơn 18 USD/tấn so với giá của ESI, vì vậy ESI đã gây ngạc nhiên cho thị trường khi vẫn giữ giá bán tháng này không đổi so với tháng 03.
Tại thị trường thép cuộn, giá HRC nhập khẩu vào UAE rớt dưới 600 USD/tấn CFR, đây là mức kháng cự đã bị chọc thủng hồi đầu tháng này do thị phần được ưu tiên cho các nhà cung cấp Châu Á với chào giá thấp hơn.
Các chào giá Trung Quốc cho HRC loại SS400/St37 vào cuối tuần trước khoảng 580-595 USD/tấn CFR giao tháng 06 tới Dubai, thấp hơn gần 3% so với giữa tháng 03. Nhiều nhà máy ở Ukraine hiện đang chào bán với giá thấp chỉ có 510 USD/tấn FOB Biển Đen giao tháng 05.
HRC Iran dày 2.5mm được chào bán tới Dubai với giá 550-560 USD/tấn CFR. Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc nhận được ít đơn đặt hàng từ UAE vì từ trước đến nay giá thép tại các nước này có tính cạnh tranh kém nhất.