Mỹ
Gía xuất khẩu phế giảm cộng với áp lực tiêu thụ thấp tiếp tục gây áp lực cho thị trường thép trong nước. Gía xuất khẩu phế khối lượng nhỏ Mỹ sang Đài Loan đã giảm còn 230 USD/tấn CFR.
Gía thép cán dẹt dường như vẫn tương đối bình ổn. Gía HRC giao ngay hiện đạt mức 450 USD/tấn xuất xưởng và CRC có thể đạt mức thấp 560 USD/tấn từ vài nhà máy.
Gía chào thép cây vào Mỹ khá bình ổn kể từ giữa tháng 2, nhưng các thương nhân Mỹ tiếp tục dự thầu tại mức giá thấp hơn tới Thổ Nhĩ Kỳ và Nhật Bản. Gía chào thép cây Thổ Nhĩ Kỳ và Nhật Bản hiện có sẵn tại mức 455-460 USD/tấn CFR Houston và còn thấp hơn đối với các đơn hàng lớn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Các nhà máy thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục chịu nhiều sức ép từ nhu cầu tiêu thụ suy yếu và giá phế nhập khẩu tăng mạnh trong khi đồng dolla tăng chạm ngưỡng mới trong ngày thứ hai.
Tuy nhiên, các nhà máy trong nước vẫn duy trì giá bình ổn với các dự báo sức mua phục hồi trong vài tuần tới từ ngành xây dựng. Gía niêm yết thép cây 12-32mm nhìn chung đạt mức 1.350-1.370 TRY/tấn xuất xưởng , tương đương mức 434-440 USD/tấn chưa tính VAT 18% trong khi giá từ các nhà môi giới là 1.380-1.410 TRY/tấn. Gía xuất khẩu cũng cố định ở mức 435-440 USD/tấn FOB nhưng người mua tiếp tục yêu cầu giảm giá xuống 10-15 USD/tấn.
Trong khi đó, CRC Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục gặp áp lực do nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu trì trệ. Tỷ giá hối đoái dao động đã gây nên tình trạng thiếu tiền mặt trên thị trường và ảnh hưởng mạnh tới giao dịch. Gía niêm yết CRC Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 530-540 USD/tấn xuất xưởng, tương đối bình ổn so với tuần trước nhưng các nhà máy tiếp tục chiết khấu cho các khách hàng lớn để kích cầu. Gía chào nhập khẩu thấp từ CIS đạt mức thấp 460-480 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ giao tháng 4.
Các nhà máy thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá chào bán thêm nữa trong tuần này kèm theo chiết khấu. Gía niêm yết HDG 0.5mm dao động trong khoảng 620-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá PPGI 9002 0.5mm hiện đạt mức 720-750 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn.
Các nhà máy đang chào bán HDG 0.5mm tới thị trường xuất khẩu đạt mức 610-640 USD/tấn FOB trong khi PPGI 9002 0.5mm giảm còn 710-740 USD/tấn FOB.
Châu Âu
Gía thép cây Châu Âu đã tăng trở lại trong tuần này theo sau giá phế tăng 15 Euro/tấn trong tháng 4. Các nguồn tin cho biết giá phế tăng là động lực duy nhất hỗ trợ giá thép cây vào thời điểm này do nhu cầu tiêu thụ vẫn thấp.
Gía giao dịch thép cây tại Đức hiện đạt mức 440-450 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế. Trong khi đó, các nhà máy Pháp chào bán tại mức 430-440 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế.
Trong khi đó, sự cạnh tranh gay gắt giữa các trung tâm dịch vụ đang là nguyên nhân kìm hãm giá thép cuộn. Mặc dù nhu cầu tiêu thụ có dấu hiệu phục hồi song các nhà máy không được hưởng lợi từ giá bán mà chỉ nhờ vào khối lượng bán hàng cao để tăng doanh thu.
CIS
Gía phôi thanh Biển Đen có xu hướng tăng lên trong mấy ngày qua nhờ giá phế tăng và hoạt động thu mua rầm rộ hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ. Vài nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại đang tìm mua nhiều phôi thanh hơn sau vài tuần đứng bên lề thị trường. Người mua đã hoãn lại các đơn hàng được 1 tháng và cuối cùng nguyên liệu tồn kho giảm khiến họ quay trở lại thị trường để bổ sung hàng dự trữ.
Gía giao dịch thực tế còn tùy vào thời gian giao hàng nhưng lô hàng tháng 5 có giá là 378-383 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tùy thuộc vào cảng nhập.
Nhật Bản
Nhu cầu tiêu thụ thép đã kéo giá thép cây SD295 cỡ thường ở Tokyo quanh mức 58.000-59.000 Yên/tấn (483-4492 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với một tháng trước và 3.000 Yên/tấn so với tháng 01. Thép ở Osaka là khoảng 55.000-56.000 Yên/tấn, giảm 1.000 Yên/tấn so với một tháng trước và thấp hơn 5.000 Yên/tấn so với tháng 01.
Trong khi đó, NSSMC một lần nữa duy trì giá thép dầm hình H cho tháng 04. NSSMC không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường hiện nay cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 78. 000-79.000 Yên/tấn (650-658 USD/tấn), không đổi từ một tháng trước nhưng lại thấp hơn 1.000 Yên/tấn so với tháng 01.
Châu Á
Giá giao ngay của HRC ở Châu Á suy yếu do sức mua nhỏ giọt. Hoạt động giao dịch hạn chế, và một số nhà máy Trung Quốc sẵn sàng đồng ý các giao dịch ở mức giá thấp hơn so với chào giá của họ.
Benxi Iron & Steel đưa ra chào giá 370 USD/tấn FOB, nhưng một trong những khách hàng của nhà máy cũng sẵn sàng bán với giá 360 USD/tấn cho những lô hàng 10.000-20.000 tấn.
Đối với thép cuộn SAE1006 dày 2mm dùng để cán lại, một giao dịch được nghe nói thực hiện ở mức giá 380 USD/tấn CFR Việt Nam.
Ấn Độ
Giá HRC ở Ấn Độ vẫn không đổi, nhiều người đầy hy vọng về nhu cầu sắp tới sẽ ổn định vì năm tài chính mới vừa bắt đầu. Chào giá HRC IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên tiếp tục phổ biến khoảng 30.500-32.000 rupees/tấn (489-513 USD/tấn) xuất xưởng tuần này.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá trong nước cho thép thanh chịu lực xuống 200 Đài tệ/tấn (6 USD/tấn) trong tuần này do giá phế thế giới thấp hơn.
Theo đó, giá niêm yết trong nước của nhà máy này cho thép cây đường kính giảm còn 14.500 Đài tệ/tấn (464 USD/tấn) xuất xưởng Taichung áp dụng từ ngày thứ Hai. Trước đó công ty đã giữ nguyên giá niêm yết trong hai tuần liên tiếp.