Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 15/2016

 Mỹ

Thông báo tăng giá thép tấm gần đây đang được chấp nhận bởi thị trường Mỹ do các nhà máy nhanh chóng tăng giá trong một thị trường với hàng tồn kho của các trung tâm dịch vụ ở mức thấp.

Bắt đầu từ tuần trước và tiếp tục trong tuần này, ArcelorMittal Mỹ, Nucor và SSAB Mỹ đã thông báo tăng 60usd/tấn ngắn đến khách hàng. Các thành phần tham gia thị trường mô tả sự gia tăng này là do một chi phí tăng sau khi giá phế tăng 50usd/tấn dài trong tháng 04.

Hôm thứ Năm, Platts nâng định giá hàng ngày của tấm thương mại A36 25usd/tấn ngắn lên mức 570-580usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam Mỹ.

Hôm thứ Năm, ArcelorMittal USA đã tăng mức giá cơ bản xuất xưởng tối thiểu cho sản phẩm tấm mỏng, theo đó mức giá thấp nhất cho HRC là 520usd/tấn ngắn, CRC là 700usd/tấn ngắn và HDG là 700usd/tấn ngắn.

Lần trước vào ngày 17/03 nhà máy này đã tăng một mức tối thiểu 30usd/tấn ngắn.

Quyết định này là thông báo chính thức đầu tiên từ một nhà máy thép đối thủ sau khi NLMK USA tăng giá tấm mỏng 40usd/tấn ngắn hôm 05/04, mặc dù nhiều nhà máy đang báo giá cao hơn trong tuần này, người mua cho hay.

Trong khí đó các nhà sản xuất tấm mỏng của Mỹ đang thúc đẩy giá tăng lên trong tuần này, và người mua hôm thứ Tư cho hay phía nhà máy không còn chào giá HRC giao ngay ở mức dưới 500usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts nâng định giá ngày HRC lên mức 500-510usd/tấn ngắn xuất xưởng từ mức 480-500usd/tấn ngắn. CRC tăng lên mức 630-650usd/tấn ngắn, tăng từ mức 620-640usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Định giá HRC nhập khẩu tăng vọt lên mức 440-480usd/tấn ngắn từ mức 360-380usd/tấn ngắn CIF Houston. Định giá CRC tăng lên 540-560usd/tấn ngắn từ mức 500-520usd/tấn ngắn.

Việc tăng đột biến của CRC và HDG nội địa Mỹ đã khiến người mua ngay trì hoãn mua, nhưng các thành phần thị trường hôm qua cho biết người mua không có nhiều sự lựa chọn từ chào giá nhập khẩu như là phương án thay thế.

Trước thông báo của ArcelorMittal, loạt giá HDG khác nhau từ các nhà máy được nghe nói đến - từ 620usd/ đến 680usd/tấn ngắn, xuất xưởng.

Gerdau Long Steel North America thông báo tăng giá cuộn trơn thêm 50usd/tấn ngắn, có hiệu lực cho các đơn hàng vận chuyển từ ngày 01/05. Quyết định tăng giá được đưa ra sau khi phía nhà máy thép chốt giá mua phế tháng 04, với tăng trung bình 50usd/tấn dài.

Nhà sản xuất thép dài Nucor cũng thông báo tăng giá cuộn trơn thêm 50usd/tấn ngắn, có hiệu lực đối với đơn hàng giao gày 01/05.

Các nhà sản xuất cuộn trơn nội địa Mỹ trước đó đã tăng giá 20usd/tấn ngắn cho hàng giao tháng 04, để bù đắp chi phí nguyên vật liệu tăng vọt. Trong định giá mới nhất, 08/04, Platts duy trì giá cuộn trơn dạng lưới của Mỹ ở mức 450-489usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Giá thép cây ở Midwest Mỹ tiếp tục cải thiện mạnh mẽ do thông báo tăng giá bán của nhà máy trước đó đang có ảnh hưởng lên thị trường.

Hôm thứ Hai Platts tăng định giá tuần thép cây Midwest lên mức 520-545usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 500-525usd/tấn ngắn. Nhìn chung, hầu như không xuất hiện sự kháng cự của thị trường khi tiếp nhận thông báo tăng giá của nhà máy trong nước vài tuần gần đây, một nhà sản xuất công nghiệp cho biết. Giá phế tháng 03 ở Midwest đang tăng bình quân 50usd/tấn dài so với mức tháng 03 trong tuần trước khi các nhà máy nội địa Mỹ chốt giá mua phế tháng 04.

Các nhà máy Đài Loan đã tăng giá mua phế hơn nữa hôm thứ Năm, đang chấp nhận mức giá chào 240usd/tấn CFR Đài Loan cho phế container HMS I/II (80:20) từ các nhà cung cấp Mỹ.

Giá bán đã vượt qua sự mong đợi từ các nhà cung cấp tìm kiếm mức giá 230usd/tấn CFR hồi đầu tuần này. Giá bán này đang tăng từ mức chốt tuần trước là là 222-223usd/tấn CFR.

Platts nâng định giá hàng ngày của phế container xuất khẩu HMS 80:20 12usd/tấn hôm thứ Năm lên mức 227.50usd/tấn FAS cảng Los Angeles.

Giá phế container đến Pakistan đang giao dịch ở mức 270- $ 280usd/tấn CFR cho phế vụn, trong khi phế lô rời đến Thổ Nhĩ Kỳ đang tiến tới 270usd/tấn CFR cho HMS 80:20.

EU

Giá thép nội địa châu Âu tiếp tục vững chắc, nhưng sức mua được biết ở mức thấp hơn trong những ngày gần đây khi người dùng cuối cùng lo lắng về tính bền vững của xu hướng tăng giá. Các thị trường dường như đang chuẩn bị tinh thần cho đợt tăng giá hơn nữa với các nhà máy cho biết đang nhắm mục tiêu ngưỡng 400 €/tấn cho HRC ở Bắc Âu.

Ở Nam Âu, các nhà máy Italy đang kiểm soát mức tăng giá giao dịch HRC lên mức khoảng 350-360euro/tấn cơ bản xuất xưởng, với ArcelorMittal thông báo mức 380euro/tấn cơ bản xuất xưởng là giá chào bán mới. Điều này phù hợp với giá chào Bắc Âu của nhà máy này và có ý nghĩa đáng kể vì thị trường Italia trong lịch sử là một trong những thị trường cạnh tranh nhất do vị trí địa lý Italy thu hút hàng nhập khẩu rẻ hơn. Sự sụt giảm trong nhập khẩu hiện nay đang giúp thu hẹp khoảng cách với Bắc Âu.

Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 365-375€/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Năm.

Các chào giá cạnh tranh nhất cho HDG ở phía bắc châu Âu đã được nghe từ 490-500€/tấn xuất xưởng. Ít nhất ba nhà máy được cho là đã rời khỏi thị trường trong khi một nhà máy khác đang chào bán ở mức 515€/ tấn.

Giá thép hình và thép cây thương phẩm châu Âu đang tăng lên theo xu hướng chung của thị trường cũng như dự đoán giá phế tăng. Với giá chào bán mới, nhà máy đang chốt giá thép hình loại 1 vào khoảng 480€, với một số nhà máy tăng chào giá lên đến 500€ /tấn giao ngay.

Tình huống tương tự cũng được nhìn thấy trong thép cây thương phẩm, với người sản xuất đang yêu cầu giá tháng 05 là 50-60€/tấn cơ bản đã giao. Các nhà sản xuất thép hình và thép cây thương phẩm đều đã được thông báo rằng họ sẽ tăng tương ứng giá tháng 06 và tháng 07 thêm 20€/tấn mỗi tháng.

Giá thép ống hàn châu Âu đang tăng thêm 25-30euro/tấn so với tháng trước sau khi các nhà sản xuất tại hội chợ thép ống và thép cuộn tuần trước ở Düsseldorf đã thông báo tăng giá thêm 50euro/tấn có hiệu lực ngay lập tức. Các nhà sản xuất ống hàn đang nhắm mục tiêu để đạt được chiết khấu 30-32 điểm cơ bản trên giá niêm yết mới của Marcegaglia, trong khi giá được cho biết hiện ở mức giảm 37-38 điểm cơ bản.

Thị trường phế nội địa châu Âu đang nhìn thấy một đợt tăng giá duy trì ổn định tiếp theo trong tháng này, do bị thúc đẩy bởi sự bùng nổ của thị trường toàn cầu.

Nguồn tin Đức xác nhận giá chốt tăng thêm 25-30euro/tấn từ mức giá tháng 03 lên mức khoảng 200euro/tấn cho E3 (phế rỉ sét cũ chưa cắt nhỏ) và E40 (phế vụn). Mứ chốt tương tự được biết ở Pháp, đáng dấu mức tăng 20-30euro/tấn, lên mức khoảng 200euro/tấn.

Giá nội địa Italy tăng thêm 15-20euro/tấn do đơn đặt hàng nhà máy tốt hơn, chủ yếu là từ sự khởi động xuất khẩu thép cây đến Algeria trong tháng 03 và nhu cầu tiêu thụ tăng từ các trung tâm dịch vụ nhằm tái tích trữ hàng tồn kho. Phế vụn trong thị trường nội địa Italy hiện ở mức khoảng 175-180usd/tấn. Theo Järnbruksförnödenheter (JBF), giá chốt tháng 04 ở Thụy Điển tăng 200 SEK/tấn (25usd) từ mức giá tháng 03.

Định giá tháng của Platts cho phế vụn tăng 25usd/tấn so với tháng trước đó lên mức 190-200euro/tấn vận chuyển.

Thổ Nhĩ Kỳ

Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tăng giá niêm yết trong nước cho thép cây và thép cuộn trơn hữa nữa hôm thứ Năm và là lần tăng giá thứ hai trong một tuần, phản ánh tình hình giá phế và phôi thanh nhập khẩu tăng liên tiếp.

Hôm thứ Năm Icdas đã thông báo tăng giá bán cho thép cây 12-32mm thêm 30TRY (10.5usd)/tấn lên mức 1.590 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.570 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 472usd/tấn và 465usd/tấn tương ứng không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty cho thép cây 10mm đã tăng lên 1.600 TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.610 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.

Công ty này cũng tăng giá thép cuộn trơn 7-8.5mm thêm một mức tương tự  lên 1.650-1.680 TRY /tấn xuất xưởng hôm 14/04, tbao gồm VAT.  Song song với với mức giá tăng của phôi thanh và phế, một số khác nhà máy của Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã nâng giá chào hơn nữa trong thị trường nội địa. Giá bán mới cho thép cây trong khoảng 1.288-1.348 TRY (452-472usd)/tấn xuất xưởng trong tuần này, chưa có VAT.

Trước đó hôm thứ Ba Icdas tăng giá bán cho thép cây 12-32mm thêm 30TRY (10,5usd)/tấn lên mức 1.560TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 1.540 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga vào thứ Ba - tương đương đến 467usd/tấn và 460usd/tấn tương ứng, không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty này cho thép cây 10mm đã tăng lên 1.570 TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.580TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Công ty cũng tăng giá thép cuộn trơn đường kính 7-8.5mm một mức tương tự lên con số 1.620-1.650TRY/tấn xuất xưởng hôm 12/04, bao gồm VAT.

Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn là 1.305 TRY (461usd)/tấn xuất xưởng, tăng 118 TRY (42usd)/tấn, từ giá niêm yết trước đó. Giá thép cây của công ty này cũng tăng lên một khoản tương ứng lên mức 1.288 TRY (455usd)/tấn xuất xưởng.

Kardemir cũng tăng giá thép hình tính bằng đồng euro thêm 35 €/tấn vào hôm thứ Ba. Giá IPE-IPN-UPN 160mm được nâng lên đến 430€ /tấn xuất xưởng, trong khi giá thép hình IPE-IPN-UPN 180-300mm tăng đến 435€/tấn. Thép hình IPE-IPN-UPN 320-550mm tăng một khoản tương tự đến 500€/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng đã tăng 35 €/tấn: lần lượt ở mức 440€/tấn, 500€/tấn và 520€/tấn.

Giá của công ty này đối với thép góc cũng tăng: 35€/tấn cho 150x15mm lên đến 470-485 €/tấn; cho 180x18mm lên đến 505€/tấn và cho 200x16-24mm lên đến 505-530€/tấn. Giá của Kardemir chưa bao gồm VAT. Kardemir cũng tăng mạnh giá phôi thanh.

Kardemir đưa giá bán đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 400-405usd/tấn xuất xưởng, tăng mạnh 47usd/tấn so với giá niêm yết trước đó đưa ra ngày 31/03; giá phôi bloom của nó cũng tăng tương tự lên mức 508usd/tấn. Giá phôi thanh trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng tiếp tục tăng lên và ở mức 400-410usd/tấn xuất xưởng thứ Ba.

Trong khi đó, Kardemir đã tăng giá gang thỏi đúc thêm 35usd/tấn hôm thứ Ba lên mức 314-334/tấn xuất xưởng, trong khi giá gang thỏi làm thép cũng tăng một khoảng tương tự lên mức 280-310usd/tấn xuất xưởng.

Sau khi nhà sản xuất thép dài tích hợp chính của Thổ Nhĩ Kỳ Kardemir chốt bán phôi thanh của cho thị trường trong nước vào buổi chiều thứ tư, ở mức 400-405usd/tấn xuất xưởng, giá phôi thanh trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng tiếp tục tăng và đạt khoảng 415-430usd/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Năm.

Chào giá nhập khẩu phôi thanh đến Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục duy trì mạnh mẽ. Chào giá mới nhất từ các nhà máy CIS ngh nói trên thị trường là khoảng 375-380usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi một số giao dịch đáng chú ý đã được thực hiện ở mức 375usd/tấn CFR tuần này.

Trong khi đó, giá phế nhập khẩu tăng mạnh lên mức cao 270usd/tấn CFR cho HMS 1&2 80:20 nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ và có thể đạt 280usd/tấn CFR trong tuần tới, một số nguồn tin quan sát.

Trong bối cảnh gia tăng liên tục của giá nguyên vật liệu thô, giá thép bán thành phẩm và tăng giá liên tục của các nhà máy địa phương, giá thép cây  xuất kho ở thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục tăng cường. Giá đại lý phổ biến thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara là 1.580-1.600TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18% VAT).

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 437.50usd/tấn hôm thứ Hai, tăng 5.50usd/tấn từ mức thứ Sáu tuần trước.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 437.50usd/tấn FOB hôm thứ Ba, ổn định so với thứ Hai.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 453usd/tấn FOB hôm thứ Tư, tăng 15.50usd/tấn trong ngày.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 450usd/tấn FOB thứ Năm, giảm 3usd/tấn.

Giá mua phế tàu cũ bằng dollar cùng với giá mua phế DKP bằng lira của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng trong tuần này, so song với xu hướng tăng của giá phế và giá phôi thanh nhập khẩu. Cuối tuần trước giá thu mua mới nhất của nhà máy ở mức cao 265usd/tấn CFR và 375usd/tấn CFR tương ứng.

Phế nấu chảy từ tàu cũ bắt đầu chào giá đến nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) ở mức cao 255usd/tấn hôm thứ Hai tăng 5-10usd/tấn so với mức cuối tuần trước.

Một số những nhà sản xuất thép lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng giá thu mua lên. Nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đã tăng giá mua phế DKP hôm thứ Bảy lần thứ ba trong một tuần, thêm 30TRY/tấn (10.5usd/tấn) lên mức 740TRY (260usd)/tấn. Một trong những nhà sản xuất thep2 EAF lớn nhất Thỗ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, cũng tăng giá mua phế DKP hôm thứ Sáu tuần trước lên mức 710TRY (250usd)/tấn.

Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất nước, Kardemir đã tăng giá mua DKP hôm thứ Bảy thêm 50TRY (17.5usd)/tấn lên mức 800TRY (281usd)/tấn.

Giá mua DKP của những nhà sản xuất thép EAF lớn khác trong khoảng 710-740TRY (250-260usd)/tấn hôm thứ Hai tùy theo khu vực và yêu cầu của nhà máy.

Do giá nhập khẩu và giá HRC trong nước tiếp tục cải thiện mạnh mẽ cũng như thời gian giao hàng kéo dài, giá thép cuộn HDG và PPGI ở Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục chịu áp lực đáng kể, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ nghèo nàn đang diễn ra trên thị trường.

Chào giá của các nhà sản xuất cuộn mạ hàng đầu của đất nước cho HDG dày 0.5mm nói chung vẫn duy trì mạnh mẽ trong khoảng 620-660usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng vẫn ở mức cao là 720-760usd/tấn xuất xưởng.

Chào giá xuất khẩu của nhà sản xuất tiếp tục ở mức thấp hơn  khoảng 20usd/tấn so với giá niêm yết nội địa trong tuần này, nhưng nhu cầu vẫn thấp.

Trong khi đó, một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá chào HRC hơn nữa ở thị trường trong nước hôm thứ Tư, phản ánh giá phế nhập khẩu và giá quặng sắt mạnh mẽ hơn, cũng như niềm tin giá tăng trên toàn cầu. Giá chào cho thị trường trong nước đạt đến 485-500usd/tấn xuất xưởng hôm qua, tăng khoảng 5-10usd/tấn so với cuối tuần trước, nhưng nhà máy vẫn đang tiếp tục cung cấp chiết khấu cho những khách hàng chủ chốt với những đơn hàng khối lượng khá lớn.

CIS

Trong bối cảnh không có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Trung Quốc, thị trường Biển Đen đang nhìn thấy một bước nhảy vọt đáng kể trong giá phôi CIS tuần này sau cuộc họp ngành Irepas ở Lisbon hồi đầu tuần này. Sau khi nhảy vọt một số các nhà máy CIS đang nhắm mục tiêu 400usd/tấn FOB Biển Đen cho hàng giao ngay.

Nếu mức 400usd/tấn FOB Biển Đen được chốt như là giá bán, tổng mức giá phục hồi bắt đầu từ mức sàn sẽ là hơn 150usd/tấn chỉ trong vòng hai tháng. Một nhà máy đã nâng gia chào lên 400usd/tấn FOB và một nhà máy đã làm tương tự.

Theo hai nguồn tin thương mại, những chào giá đó đang cao hơn giá mua, trong đó giá mua cao nhất là 395usd/tấn FOB, tất cả bị từ chối.

Tuy nhiên, mức 390-400usd/tấn FOB có thể chỉ hữu hiệu cho hàng giao ngay và khối lượng nhỏ của 10,000-15,000 tấn và không được xem là được chấp nhận rộng rãi trên thị trường, các nguồn tin nhận xét.

Trong khi đó báo giá của thép cây và cuộn trơn CIS đã tăng vọt hơn nữa trong vài ngày qua, tương ứng 400usd/tấn và 420usd/tấn FOB Biển Đen. Trong khi giá mục tiêu mới vẫn chưa được thử nghiệm, mức 390usd/tấn FOB đã đạt được với thép cây, một thương nhân cho biết.

Platts định giá phôi thanh tại 352usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2usd/tấn. Định giá tháng cho thép cây và thép cuộn trơn của CIS được nâng lên mức lần lượt là 390usd/tấn và 400usd/tấn, đều là giá FOB Biển Đen hôm thứ Hai.

Platts định giá ngày phôi thanh xuất khẩu của CIS ở mức 352usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Hai, tăng 2usd/tấn so với hôm thứ Sáu.

Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 352usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, duy trì ổn định trong ngày.

Platts định giá phôi thanh hằng ngày của CIS ở mức 362usd/tấn FOB Biển Đen thứ Tư, tăng 10usd/tấn trong ngày.

Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 372usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Năm, tăng 10usd/tấn trong ngày, mức cao nhất từ tháng 05/2015.