Đông Nam Á
Trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ chậm chạp, các nhà nhập khẩu Đông Nam Á không chấp nhận việc tăng giá chào bán thêm 10-20 USD/tấn từ Trung Quốc đối với các mặt hàng thép dài và thép dẹt. Các chào giá xuất khẩu thép cây chứa nguyên tố bo đường kính 16-32mm Trung Quốc tăng lên mức 510 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết trong khi cuộn trơn có nguyên tố bo đường kính từ 6.5mm trở lên có giá 515-520 USD/tấn CFR, cao hơn 15-20 USD/tấn so với cuối tháng 03.
Trong khi đó, các nhà cung cấp thép tấm đóng tàu đã nâng chào giá xuất khẩu tới Singapore trong tuần này mặc dù nhu cầu trì trệ trong những tháng gần đây. Tiêu biểu là thép tấm đóng tàu Ukraine dày từ 8mm trở lên tăng lên mức 600 USD/tấn CFR Singapore, thép tấm đóng tàu của Hàn Quốc tăng lên mức 600-620 USD/tấn CFR còn thép tấm đóng tàu dày từ 12mm trở lên của Trung Quốc cũng nhích lên mức 570-580 USD/tấn CFR Singapore. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thép tấm đóng tàu tại Singapore hiện rất hạn chế do “sức khỏe èo uột” của ngành công nghiệp đóng tàu.
Tại Việt Nam, nhiều nhà nhập khẩu HRC đã giảm hoạt động thu mua lại trong bối cảnh chào giá Trung Quốc tăng. Tuần này, các chào giá từ Trung Quốc tăng thêm 5-10 USD/tấn lên 545-550 USD/tấn CFR cho HRC SAE 1006B dày 2mm và 530-535 USD/tấn CFR cho HRC SS400B dày từ 3mm trở lên.
Trong khi đó, chào giá HRC SAE 1006 dày 2mm từ Nhật Bản và Hàn Quốc phổ biến tầm 570-580 USD/tấn CFR.
Nhật Bản
Lượng hàng tồn kho cao cộng với phế suy yếu và người mua trì hoãn các đơn hàng buộc nhà máy Nippon Steel & Sumikin Metal Corp phải duy trì giá giao ngay thép hình H đối với những hợp đồng tháng 04.
NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết nhưng giá hiện nay trên thị trường của thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo khoảng 82.000-83.000 Yên/tấn (806-816 USD/tấn).
Tương tự, các nhà máy Nhật Bản cũng giữ nguyên giá xuất khẩu HRC sang Hàn Quốc. Giá giao tháng 03 tới Hàn Quốc dành cho HRC loại cán lại được ký kết quanh mức 570-580 USD/tấn FOB.
Trong khi đó, Tokyo Steel Manufacturing tăng giá mua phế tại xưởng ở Utsunomiya miền bắc Kanto. Theo đó, giá mua phế H2 của nhà máy này tại Utsunomiya tăng lên 32.000 Yên/tấn (310,6 USD/tấn), cao khoảng 3.000 Yên/tấn so với đầu tháng 04.
Tokyo Steel cũng giữ giá niêm yết các loại thép trong tháng 04, với thép dầm hình H cỡ lớn (SS400) vẫn duy trì tầm 80.000 Yên/tấn (777 USD/tấn).
Hàn Quốc
Sức mua yếu ớt đã giữ giá HRC nội địa Hàn Quốc đứng yên trong hai tuần qua. HRC loại SS400 dày 3.0mm được sản xuất bởi các nhà máy thép trong nước có giá phổ biến tại 700.000 Won/tấn (663 USD/tấn) tại các thị trường bán lẻ ở Seoul.
Đài Loan
Trong tuần này, Đài Loan đã quay lưng với thị trường phế lô nhỏ của Mỹ do giá quá cao. Giá phế ferrite loại HMS I/II (80:20) nhập khẩu vào Đài Loan đã tăng lên mức 355-357 USD/tấn CFR, tuy nhiên, người mua đã rút khỏi thị trường để chờ doanh số bán thép cây tốt hơn.
Dựa trên chi phí sản xuất tăng, đặc biệt là giá phế cộng với đồng Yên Nhật mất giá, nhà máy CSC đã thông báo tăng giá xuất khẩu thép dẹt tới Nhật Bản thêm 1.000-3.000 Yên/tấn (9,7-29 USD/tấn) cho các lô hàng giao từ tháng 05 đến tháng 07. Trong đó, mức tăng 3.000 Yên/tấnđang được áp dụng chủ yếu cho tôn mạ kẽm trong khi HRC, CRC và thép tấm sẽ tăng từ 1.000-3.000 Yên/tấn tùy vào từng khách hàng.
Trong khi đó, Feng Hsin cũng tăng giá thép cây thêm 200 Đài tệ/tấn (6,6 USD/tấn) khi toàn bộ các loại phế đều lên giá. Theo đó, thép cây cỡ thường của Feng Hsin có giá 17.800 Đài tệ/tấn (589 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.
Ấn Độ
Tương ự như các thị trường khác trên toàn cầu, sức mua trì trệ tại Ấn Độ đã kéo giáGiá HRC nội địa giảm sâu trong tuần. Ngoài ra, thép trong nước còn gặp phải sự cạnh tranh của HRC nhập khẩu từ Ukraine.
Giá giao dịch trong nước của HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên trung bình từ 36.000-37.000 Rupee/tấn (599-616 USD/tấn) xuất xưởng trong tháng này, tương đương với giá nhập khẩu 557-573 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%. Các chào giá HRC SS400B loại tiêu chuẩn hàng hóa xuất xứ Trung Quốc dày từ 3mm trở lên hiện ở mức từ 550-560 USD/tấn CFR Mumbai, tăng 10 USD/tấn kể từ cuối tháng 03.
Trung Đông
Giá HRC nhập khẩu vào Saudi hiện vẫn không đổi do các thương nhân hạn chế tích trữ trước lễ chay Ramadan. SABIC, nhà sản xuất HRC duy nhất của vương quốc này, hiện đang giữ giá chào HRC SS400/St37 dày 1.2mm trong khoảng 610-615 USD/tấn.
Trong khi đó, các chào giá HRC dày 1.2mm từ các nhà máy Trung Quốc giao cuối tháng 06 tới Dammam nằm trong khoảng 645-680 USD/tấn CFR. Các lô hàng giao tới cảng Jeddah, nằm trên Biển Đỏ thường có mức phí vận chuyển 5 USD/tấn.
Tại Iran, trong các giao dịch gần đây nhất trên sàn IME, thép cây loại A3 đường kính 14-28mm được sản xuất từ nhà máy Khorasan Steel Company (KSC) có giá giao dịch 16,95 triệu IRR/tấn (565 USD/tấn), chưa có VAT 8%. Còn thép cây trên thị trường phi tập trung có giá từ 18,5-19 triệu IRR/tấn (616-633 USD/tấn), chưa có VAT 8%.
CIS
Thị trường thép lẫn phôi thanh xuất khẩu CIS tuần này diễn ra bình ổn và giá cả cũng giữ nguyên không đổi. Nhà máy Magnitogorsk Iron & Steel Works (MMK) đang nắm bắt cơ hội sự khởi sắc tại thị trường Mỹ để tăng giá chào HRC tới Mỹ lên mức mục tiêu 555 USD/tấn FOB Biển Đen. Tại các thị trường khác, nhà máy này chào bán tại mức 530-535 USD/tấn FOB. Một thương nhân Châu Âu dự thầu tại mức thấp hơn 520 USD/tấn nhưng nhà máy này vẫn khăng khăng giữ giá tại mức 528 USD/tấn FOB.
Trong khi đó, Metinvest Ukraina vẫn duy trì giá chào HRC tại mức 505-510 USD/tấn FOB Biển Đen.
Gía phôi phiến CIS cũng bình ổn tại mức trung bình 500 USD/tấn FOB Biển Đen. Trong khi đó, phôi thanh chạm mức cao của năm, đạt mức 505 USD/tấn FOB Biển Đen, mức giá đỉnh 2014 tính cho tới thời điểm này, chỉ thấp hơn 1 USD/tấn so với giá đầu tháng 1. Giá chào bán lô hàng giao tháng 6 tiếp tục đạt mức 510 USD/tấn FOB Biển Đen mặc dù thị trường thép thành phẩm vẫn còn nhiều khó khăn,
Châu Âu
Hầu như các nhà máy tấm không gỉ Châu Âu đều đang ở trong tâm lý thoải mái nhờ vào tình hình kinh doanh tốt trong Qúy 1, giá cơ bản có tăng dù tăng ít và giá niken hồi phục lên mức 16.500 USD/tấn, mức cao nhất trong hơn 1 năm. Tại Bắc Âu, giá CRC không gỉ 304 2B 2mm hiện đạt mức 970-1.070 Euro/tấn (960-1.040 Euro/tấn tại Nam Âu) trong khi CRC 430 BA 2mm là 830-940 Euro/tấn taị Bắc Âu (820-930 Euro/tấn ở Nam Âu).
Trong khi đó, giá thép tấm EU vẫn ổn định do nguồn cung đầy đủ . Gía bán từ một nhà máy Balan sang Đức đạt mức 520-525 USD/tấn. Trong khi đó, các chào giá hấp dẫn nhất tới từ Ukraina với giá chào từ Metinvest là 535-545 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thị trường thép cuộn EU đang trở nên rối rắm trong tuần khi mà các nhà máy thông báo tăng giá nhưng vẫn chưa có đơn hàng nào được chốt tại mức giá mới mặc dù người mua tỏ ra thống nhất với giá tăng.
Các nhà máy tại Tây Bắc Âu cho hay đã sẵn sàng nâng giá giao tháng 6 tới mức 460 Euro/tấn đối với HRC và 550 Euro/tấn đối với CRC xuất xưởng cơ bản. Gía chào HRC từ các nhà máy tích hợp là 420-440 Euro/tấn xuất xưởng và các nhà máy này không chấp nhận hạ giá thêm. Trong khi đó, các nhà cán lại và các nhà máy Ý có thể chấp nhận giao dịch ở mức 410 Euro/tấn xuất xưởng.
Gía chào thép cây xuất khẩu Nam Âu cũng tăng nhẹ kể từ giữa tuần qua do các nhà máy cố gắng lấy lại những gì đã mất trong tháng 3. Gía chào từ Ý và Tây Ban Nha hiện đạt mức 440-445 USD/tấn FOB, tuy nhieenm chưa có giao dịch nào được chốt tại mức này.
Mỹ
Các mối lo về nguồn cung thiếu hụt do sự cố sụp mái và mất điện ở Michigan cũng như nhu cầu tiêu thụ tăng trưởng đều đặn giúp giá tấm mỏng Mỹ leo thang. Gía chào HRC từ một nhà máy đạt mức 685 USD/tấn trong khi CRC là 820 USD/tấn, tuy nhiên, chưa có đơn hàng nào được chốt.
Thị trường thép cây vẫn trầm lắng mặc dù các hoạt động kinh doanh có phần sôi nổi hơn. Gía thép cây hiện vẫn đạt mức 650-660 USD/tấn xuất xưởng tại Midwest mặc dù giá giao dịch hoặc cao hơn hoặc thấp hơn mức này. Trong khi đó, giá chào bán thép cây số 5 từ một nhà máy Midwest hiện đạt mức 640 USD/tấn xuất xưởng.
Trong tuần, các nhà máy Nucor, Gerdau Long Steel North America và Keystone Steel and Wire đều đã thông báo tăng giá cuộn trơn giao tháng 5 thêm 20 USD/tấn.
Tương tự, giá thép tấm nội địa Mỹ cũng ổn định do áp lực hàng nhập khẩu. Platts định giá thép tấm thương phẩm Mỹ tại mức 800-820 USD/tấn xuất xưởng . Trong khi đó, giá chào nhập khẩu phần lớn đạt mức 670-690 USD/tấn CIF Houston.
Thổ Nhĩ Kỳ
Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục đối mặt với các thách thức trong nỗ lực mở rộng lợi nhuận do giá phế Mỹ và phôi thanh CIS chào bán vào Thổ Nhĩ Kỳ tăng trở lại trong tuần này trong khi giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhũ Kỳ đã không thể tăng.
Một lô hàng thép cây xuất khẩu trọng tải khoảng 20.000 tấn đã được bán sang Ai Cập với giá 575 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Hầu như các nhà máy vẫn cố gắng với tới giá 580 USD/tấn FOB, tuy nhiên, không thu hút được người mua.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng giá chào bán HRC, tuy nhiên, người mua từ chối giá tăng thêm 10-15 USD/tấn thay vì chấp nhận đàm phán. Chào giá HRC tháng 5 từ các nhà máy kể đầu tuần qua đạt mức 575-585 USD/tấn, tuy nhiên, người mua đang tìm cách thuyết phục nhà máy chiết khấu. Một vài giao dịch diễn ra tại mức 572-575 USD/tấn, chỉ cao hơn giá cuối tháng 3 tầm 5-7 USD/tấn. Gía chào từ CIS hiện dao động trong khoảng 530-545 USD/tấn CFR, tùy thuộc vào trọng tải lô hàng và nguồn gốc xuất xứ.