Mỹ
Mua bán giao ngay tại thị trường tấm mỏng Mỹ ở mức thấp. Các nhà máy được cho là đã miễn cưỡng báo giá với thời giao hàng dài hơn trong khi người mua thì hoãn đặt hàng.
Với mức báo giá cao hơn nhưng hoạt động mua bán giao ngay hầu như không có, định gía ngày của Platts cho HRC và CRC vẫn không thay đổi hôm thứ Năm là 505-520usd/tấn ngắn và 680-700usd/tấn ngắn; xuất xưởng Midwest (Indiana.)
Một trung tâm dịch vụ cho biết nhiều nhà máy đang "từ chối" mở bán đơn đặt hàng tháng 07 vì giá có thể cao hơn đáng kể. Một nhà máy đã chốt đơn hàng cho tháng 06 và một số nhà máy khác hầu như rất im ắng. Giá rẻ nhất cho HRC sẵn có là 520usd/tấn ngắn, và giá có thể lên tới 560usd/tấn ngắn cho tháng 07.
Việc thu mua HDG cũng gặp nhiều thử thách. Giá HDG và CRC đang ở mức 700-720usd/tấn ngắn và mức thấp hiện hiện có cho HRC là 520usd/tấn ngắn. Một người dùng cuối cho biết giá nhập khẩu CRC đang tăng quá nhiều, nhưng vẫn đủ ít hơn so với giá nội địa để thu hút người mua.
Platts tăng định giá HRC hàng ngày lên mức 505-520usd/tấn ngắn, tăng từ mức 500-520usd/tấn ngắn. Định giá CRC hàng ngày vẫn ở mức 680-700usd/tấn ngắn. Cả hai giá được chuẩn hóa theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Định giá của Platts cho HRC và CRC duy trì không đổi hôm thứ Hai ở mức 500-520usd/tấn ngắn và 680-700usd/tấn ngắn, tương ứng. Tuy nhiên, giá trung bình đã tăng 40usd/tấn ngắn cho HRC và 60usd/tấn ngắn cho CRC so với một tuần trước đó. Cả hai mức định giá này đều chuẩn hóa theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana.)
Tuần này các nhà sản xuất thép không gỉ của Mỹ là North American Stainless, Outokumpu Coil Americas và AK Steel thông báo tăng giá cơ sở cho mặt hàng tấm mỏng không gỉ 200 và 300 series cũng như tấm mỏng Type 430.
Một trong số 3 nhà máy này mức giá tăng này, có hiệu lực cho các lô hàng giao từ ngày 01/05, có thể đạt được bằng cách giảm hai điểm phần trăm của chiết khấu theo chức năng.
Cùng với giá tấm mỏng, AK Steel cho biết mức giảm hai điểm phần trăm trong chiết khấu theo chức năng cũng sẽ áp dụng cho thép dẹt, thép mỏng dẹt chuyên dụng, và thép mỏng dẹt cho sản xuất ống dẫn và thép ống. Đối với các sản phẩm thép không gỉ còn lại, bao gồm tấm mỏng và thép dẹt cho ô tô, giá cơ bản sẽ được tăng thêm $ 40usd/tấn ngắn.
Cũng có hiệu lực với hàng giao từ ngày 01/05, Outokumpu và NAS cũng thông báo sẽ nâng giá tất cả mặt hàng tấm không gỉ cán nóng thêm 0.02usd/lb.
Nucor đã tăng giá thép tấm thêm 40usd/tấn ngắn ngày hôm qua, có hiệu quả ngay lập tức cho tất cả các đơn đặt hàng mới, cũng như các đơn đặt hàng giao ngay hiện có cho sản lượng khai thác của tuần 04/06 và xa hơn.
Mức tăng này được đưa ra sau thông báo tăng giá 60usd/tấn ngắn của Nucor ngày 08/04 và tương tự như thông báo tăng giá của các nhà máy sản xuất thép tấm khác là 50-60usd/tấn ngắn. Nhìn chung các nhà máy thép tấm nội địa Mỹ đang thực hiện đợt tăng giá thứ sáu liên tiếp kể từ tháng 12/2015.
Theo sau các thông báo này thì giá thép tấm đã phục hồi đáng kể sau khi suy thoái trong suốt năm 2015. Giá thép tấm ở mức đáy là 455-460usd/tấn ngắn hồi tháng 12/2015 nhưng đang tăng vọt lên lại mức 580-590usd/tấn ngắn, phục hồi 27.9%, theo định giá ngày của Platts. Giá được định theo tấm thương mại A36 xuất xưởng các nhà máy Đông Nam Mỹ.
Các yếu tố toàn cầu tiếp tục thúc đẩy niềm tin thị trường phế ferrous tại Mỹ trong tuần này do giá phế quốc tế đã tăng lên mức trên mức giá nội địa Mỹ lần đầu tiên trong hơn hai năm.
Các nhà xuất khẩu ven biển bờ đông và bờ tây của Mỹ tiếp tục nâng giá chào đến các nhà cung cấp trong nước để bảo đảm nguồn nguyên vật liệu này trong bối cảnh thị trường xuất khẩu tăng mạnh. Giá bán phế lô rời của Mỹ đến Thổ Nhĩ Kỳ đang tiến gần mức 300usd/tấn CFR cho HMS 80:20, tăng từ mức giá bán lô hàng gần đây nhất hôm thứ Hai ở mức 280usd/tấn CFR.
Một người xuất khẩu lô rời ở New England đang báo giá ở mức cao là 245usd/tấn dài cho HMS I để có được nguồn cung từ các đại lý phế trong nước.
Chào giá đã tăng từ 205usd/tấn dài giao tại cảng đối với HMS I hồi đầu tuần này. Hầu hết các nhà cung cấp được báo giá khoảng 225usd/tấn dài hôm thứ Năm để vận chuyển HMS I đến các cảng xuất khẩu. Giá hàng lô container đạt đỉnh ở mức 270usd/tấn FAS East Coast hôm thứ Năm.
Mức tăng giá xuất khẩu tháng 04 kéo dài đã khiến nhiều đại lý trong nước lạc quan cho tháng 05. Thị trường này “chắc chắn sẽ tiếp tục đi lên,” nhà cung cấp phế liệu khác cho biết. “Tôi đã nghe nói là thêm 10usd-30.usd.”
Các đơn hàng gang thỏi mới nhất đã được nghe ở 300usd/tấn CFR New Orleans từ phía bắc Brazil hôm thứ Năm, tăng 80usd/tấn kể từ các đơn hàng vào ngày 21/03. Một người mua phế liệu lớn cho một nhà máy EAF được nghe nói đến đã đặt 5 hoặc 6 lô hàng phế rời từ Châu Âu trong vài tuần qua.
Giá phế xuất khẩu Bờ Tây Hoa Kỳ, cho hàng lô container đối với HMS 80:20 đạt 272usd/tấn CFR Đài Loan hôm thứ 05, tăng 22usd/tấn kể từ tuần trước.
EU
Giá thép tấm dày của châu Âu đã bắt đầu tăng trở lại trong vài ngày qua sau khi duy trì ổn định trong ngắn hạn. Tình trạng thiếu phôi thanh đang gây sức ép lên thời gian gioa hàng ở châu Âu, và tạo điều kiện cho các nhà máy thúc đẩy giá tăng cao hơn.
Các nhà cán lại Italy đã tăng giá 20-30 €/tấn từ mức giao dịch cuối cùng có hiệu quả trong tuần này. Giá chào mới cho S235 ở châu Âu và S275 tại Italy là khoảng 470 €/tấn xuất xưởng.
Các nhà cán lại Italy đã thành công cho việc áp dụng mức tăng mới nhất, với giao dịch đơn hàng lớn được thực hiện khoảng425-435 €/tấn xuất xưởng. Mức giá phôi tấm thương mại mà các nhà cán lại Italy hiện phải trả khoảng 340-350 €/tấn CIF cảng Utaly.
Ở tây bắc châu Âu, giá chào bán của nhà máy Pháp ở mức 460€/tấn xuất xưởng, với thời gian giao hàng kéo dài đến tháng 07 và tháng 08 trong bối cảnh nguồn cung phôi tấm khan hiếm.
Tại Đức chào giá tăng 40€-50€/tấn cho S235, từ 415-420€/tấn xuất xưởng vào đầu tuần trước và thời gian giao hàng sẽ kéo dài đến quý 3.
Platts định giá thép tấm nội địa hàng ngày ở mức 435-445€/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Hai, tăng 5€/tấn. Định giá nhập khẩu vẫn không thay đổi ở mức 390€/tấn CIF Antwerp.
Xu hướng đi lên của giá thép tấm ¼ gần đây đã cho phép các nhà sản xuất thép châu Âu và các nhà cung cấp phôi tấm phục hồi lợi nhuận của mình một cách nhanh chóng. Nhưng các thành phần thị trường thép thành phẩm đang gặp khó khăn hơn trong việc chấp nhận mức tăng giá.
Giá thép tấm ở Trung Âu đang phục hồi một cách nhanh chóng trong hai tháng qua, ở mức tối thiểu 420-430euro/tấn xuất xưởng, từ mức đáy 330euro/ tấn.
Giá quặng sắt nhặt chỉ nhích nhẹ so với giá thép, có nghĩa là chi phí sản xuất phôi thép vẫn không thay đổi ở mức 230usd/tấn, trong khi giá bán phôi tấm đã đang được chốt ở mức 350-360usd/tấn FOB Biển Đen.
Tuần này ArcelorMittal đang nỗ lực để tăng cường tốc độ hơn vào thị trường thép cuộn Tây Âu, bằng cách thông báo tăng giá đáng kể cho giá chào khi mở bán đơn hàng quý ba trong bối cảnh giá thép của Trung Quốc tiếp tục mạnh mẽ. Chào giá HRC mới đang được thảo luận ở mức 420euro/tấn xuất xưởng, trong khi CRC và HDG được định giá ở mức 520euro/tấn xuất xưởng.
Các nhà máy châu Âu được cho là đang rút lại giá chào của HRC và CRC tại thị trường Bắc Âu do giá tiếp tục tăng cũng nhưn các nhà cung cấp tìm cách tận dụng lợi thế nguồn cung thắt chặt. Sau khi thu hồi lại chào giá, các nhà máy dự kiến sẽ tăng giá chào thêm khoảng 50usd/tấn trong thời gian một hoặc hai tuần nữa, các nguồn tin cho biết.
Giá HRC và CRC đã tăng gần 20% kể từ mức thấp trong tháng 12/2015 - HRC được định giá là 370-380euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm, với CRC ở mức 460-470euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Platts định giá HRC Bắc Âu ở mức 365-375euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Hai.
Platts tăng định giá HRC Bắc Âu thêm 5euro/tấn lên mức 370-380euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Ba.
Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 370-380euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Tư.
Platts duy trì định giá HRC của Bắc Âu tại mức 370-380euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm.
Tuần này giá thép cây châu Âu đang tiếp tục tăng với các nhà máy thành công trong việc đạt được mức giá chào bán trong tuần trước.
Ở tây bắc châu Âu, người mua và nhà sản xuất đều đang xác nhận giao dịch được chốt tại giá chào là 150euro/tấn cơ bản vận chuyển trong tuần này. Ở nam Âu giá được báo cáo tại 120-130euro/tấn giao trong thị trường nội địa, với các nhà máy bán cho các nước ngoài EU từ 400euro/tấn FOB - một số nhà máy hiện đang rút lại chào giá vì cần phải định giá thị trường nguyên liệu thô .
Định giá thép cây hàng ngày của Platts tăng lên 390-400euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, tăng 5euro từ mức 390-395euro/tấn của ngày trước đó.
Giá xuất khẩu của thép cây Nam Âu đang vọt lên gần mức cao nhất hồi năm ngoái. Tuy nhiên, thị trường đang bắt đầu cảm thấy lo lắng về cả phía nguồn cung ứng và sức mua khi giá đang tăng lên quá nhanh, gây ra bởi tính biến động trong thị trường phế Thổ Nhĩ Kỳ. Giá thép cây từ các nhà máy Italy và Tây Ban Nha vào khoảng 410euro/tấn FOB.
Sự thiếu hụt nguồn cung đã tiếp tục đẩy mạnh thị trường phế châu Âu trong tuần này, với các thương nhân đang nhìn thấy nhu cầu tiêu thụ mạnh mẽ hơn ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.
Giá trong nước đang không đi theo giá thanh toán tiêu chuẩn như một kết quả của sự thiếu hụt. Tại Đức, phế vụn hiện ở mức khoảng 210-215euro/tấn và có thể tăng thêm 20-30euro/tấn trong tháng 05. Giá trong nước đã tiếp tục tăng lên ở miền nam châu Âu trong tuần này. E40 của Tây Ban Nha (phế vụn) và E8 (phế mới) hiện đang ở 210euro/tấn, trong khi E3 (phế cũ nặng) là 205euro/tấn. Tại thị trường Italy E40 là khoảng 220euro/tấn trong tuần này.
Thổ Nhĩ Kỳ
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ một lần nữa đã tăng giá chào thép cây tuần này do chi phí phế và phôi thanh nhập khẩu tiếp tục tăng vọt, nguồn tin cho biết.
Icdas, một trong các nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tăng giá niêm yết trong nước cho thép cây và cuộn trơn thêm 10usd/tấn hôm thứ Hai, lần tăng thứ ba kể từ đầu tuần trước. Mức tăng này đã kéo chào giá thép cây trong nước của nhà máy lên mức khoảng 1600-1640TRY/tấn xuất xưởng, tương đương 482-495usd/tấn không bao gồm 18% VAT – chào giá xuất khẩu cũng vượt quá 480usd/tấn FOB.
Icdas và Kardemir đã nâng giá niêm yết trong nước cho thép cây và cuộn trơn hơn nữa hôm thứ Năm, phản ánh xu hướng liên tục tăng lên của chi phí nhập khẩu phế và phôi thanh.
Vào sáng thứ Năm, Icdas đã công bố tiếp tục tăng giá bán cho thép cây đường kình 12-32mm thêm 30TRY (10.5usd)/tấn lên mức 1.650TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 1.630 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 495usd/tấn và 488usd/tấn tương ứng không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty này cho thép cây đường kính 10mm đã tăng lên 1.660TRY (499usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm ở mức 1.670 TRY (503usd)/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Công ty Icdas cũng tăng giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm một khoảng tương tự lên mức 1.710-1.740TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT, hôm 21/04.
Giá bán của Kardemir đối với phôi thanh tiêu chuẩn đã được chốt tại mức 425-430usd/tấn xuất xưởng thứ Năm, cao hơn 25usd/tấn so với giá niêm yết trước đó đã ban hành vào ngày 12/04. Công ty này cũng đã nâng giá thép cây trong nước hơn nữa - giá bán mới cho thanh tròn trơn là 1387TRY(491usd)/tấn xuất xưởng, tăng 82TRY (29usd)/tấn, từ mức giá niêm yết trước đó. Giá thép cây của công ty tăng thêm một khoản tương ứng lên mức 1.370TRY(485usd)/tấn xuất xưởng.
Kardemir cũng tăng giá thép hình tính bằng đồng euro của công ty thêm 5euro/tấn vào hôm thứ Năm. Giá IPE-IPN-UPN 160mm được nâng lên đến 435euro/tấn xuất xưởng, trong khi giá IPE-IPN-UPN 180-300mm tăng đến 440euro/tấn. Giá IPE-IPN-UPN 320-550mm tăng cùng một mức tương tự lên đến 505euro/tấn, trong khi giá HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm là cũng tăng 5euro/tấn: lên mức 445euro/tấn, 505euro/tấn và 525euro/tấn tương ứng.
Giá của công ty này cho mặt hàng thép góc cũng tăng: thêm 5euro/tấn cho 150x15mm lên mức 475-490euro/tấn; cho 180x18mm lên mức 510euro/tấn và cho 200x16-24mm lên mức 510-535euro/tấn. Giá của Kardemir chưa bao gồm VAT.
Giá thép cây tại thị trường trong nước cũng đã tiếp tục mạnh lên đáng kể song song với sự gia tăng mạnh mẽ của giá phôi thanh và phế và mức tăng của nhà máy. Giá bán phổ biến tại Maramara cho thép cây đường kính 8-12mm tăng lên mức trong khoảng 1.620-1.650TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18% VAT).
Cùng với sự cải thiện mạnh mẽ của giá phôi thanh và phế, một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng tăng giá chào thêm cho thị trường nội địa trong tuần này. Giá bán mới của nhà máy cho thép cây trong khoảng 1.370-1.400TRY (485-496usd)/tấn xuất xưởng, chưa VAT, nguồn tin cho biết.
Chào giá nhập khẩu phôi thanh vào Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục tăng trong tuần này. giá chào mới nhất của phôi thanh CIS nghe nói trên thị trường đạt mức 410-420usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này, trong khi một thỏa thuận mua bán đã được ký kết tại mức 415usd/tấn CFR. Chào giá của Trung Quốc cho phôi thanh đến Thổ Nhĩ Kỳ cũng đạt 400usd/tấn trong những ngày gần đây, các nguồn tin thương mại cho biết.
Thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng vọt trong tuần này khi đàm phán các lô hàng đến Mỹ đang giao dịch ở mức giá cao hơn so với cuối tuần qua đã củng cố cho một thương vụ mua bán đến UAE.
Một nhà sản xuất EAF đã bán 20.000 tấn hôm thứ Hai cho United Arab Emirates ở mức 485usd/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Mức này tương đương với khoảng 477usd/tấn FOB trọng lượng thực tế, do cước vận chuyển cho hàng lô rời nhỏ hơn là 22usd/tấn và sự chênh lệch trọng lượng 3%.
Điều này đã hỗ trợ cho các xác nhận từ thị trường hôm thứ Hai rằng giá bán tại 480usd/tấn CFR (481usd/tấn FOB) Gufl Mỹ đã đạt được vào cuối tuần qua. Hôm thứ Ba một thương nhân cho biết giá bán đã đạt một ngưỡng cao hơn, chốt ở 490usd/tấn CFR.
Xu hướng tăng sẽ có thể tiếp tục trên thị trường theo người mua UAE, người đã cho biết mức 500usd/tấn CFR dự kiến sẽ đạt được một cách nhanh chóng.Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại 477usd/tấn FOB thứ Ba, tăng 17usd/tấn, từ mức thứ Hai.
Platts định giá thép cây xuất khẩu THổ Nhĩ Kỳ tại mức 477usd/tấn FOB hôm thứ Ba, tăng 17usd/tấn từ mức thứ Hai.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 478usd/tấn FOB hôm thứ Tư, tăng 1usd/tấn từ mức thứ Ba.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 478usd/tấn hôm thứ Năm, ổn định từ mức giá thứ Tư.
Phế nấu chảy từ tàu cũ được chào bán đến nhà máy ở phía tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) tại mức cao 265-270usd/tấn, tăng 5-10usd/tấn kể từ đầu tuần trước. Tuy nhiên thị trường có thể suy yếu trong tuần này do hầu hết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã mua một lượng lớn phế gần đây.
Giá thu mua phế của những nhà sản xuất thép lớn khác của Thổ Nhĩ Kỳ cũng duy trì mạnh mẽ. Giá mua phế DKP của Kardemir là 800 TRY (280usd)/tấn hôm thứ Hai, trong khi nhà sản xuất thép hợp kim lớn nhất nước này, Asil Celik, đang thu mua DKP tại mức 740 TRY (250usd)/tấn.
Giá mua DKP nội địa của những nhà sản xuất thép EAF trong phạm vi 710-760TRY (249-266usd)/tấn, tùy thuộc khu vực và yêu cầu của nhà máy.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang sẵn sàng để vượt qua mức chi phí tăng thêm trong giá niêm yết của mình, cũng giống như người mua bắt đầu chấp nhận mức tăng giá được áp dụng trong những ngày gần đây, các nguồn tin cho biết. Thị trường nhìn chung đang chậm lại trong tuần này do nhu cầu thấp điểm.
Ít nhất một trong những sản xuất thép dẹt lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, đã chốt đơn đặt hàng tháng 06 tại mức 480-485usd/tấn xuất xưởng thứ Năm tuần trước, đã bắt đầu yêu cầu mức gia tăng thêm 20-25usd/tấn cho các đơn hàng tháng 07, một nguồn tin giao dịch cho biết. Giá chào của các nhà cung cấp khác vẫn nằm trong khoảng $ 470-490 / tấn xuất xưởng tại thị trường trong nước vào ngày thứ Năm, trong khi CRC Mời ở mức 560-580usd/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá HRC tăng vọt và thời gian giao hàng tiếp tục gây áp lực lên giá HDG của Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này. Chào giá của các nhà sản xuất cuộn mạ hàng đầu của nước này cho HDG dày 0.5mm trong khoảng 640-68usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm ở mức cao là 730-770usd/tấn xuất xưởng.
CIS
Thị trường phôi thanh Biển Đen-phôi thép vẫn duy trì mạnh mẽ trong tuần này, tăng 86.50usd/tấn chỉ trong bốn tuần qua. Mặc dù đang gia tăng quá nhanh chóng, các thành phần tham gia vẫn tin tưởng về sức mạnh của giá cả, và không dự đoán bất kỳ mức suy thoái nào trong ngắn hạn.
Chào giá từ các nhà máy CIS dao động từ 400-430usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc cũng đang đẩy mạnh mức giá chào lên đến 410usd/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư và chào giá trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ đã được chốt ở mức 430usd/tấn xuất xưởng, một thương nhân cho biết.
Mặc dù các giao dịch trên 400usd/tấn FOB Biển Đen đã không được xác nhận rộng rãi, một vài nguồn tin cho biết một hợp đồng mua bán gần đây đã được thực hiện bởi một nhà máy Ukraina tại mức 399-400usd/tấn FOB Mariupol. Theo một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết thì hiện phôi thanh nguồn gốc CIS không còn giá dưới 400usd/tấn FOB. Một thương nhân ở châu Âu nghe được một tin đồn về giá bán gần đây của Nga tại mức 405usd/tấn FOB. Tuy nhiên, một nguồn tin ở Trung Đông đã cho biết một đơn hàng được bán ở mức giá là 391usd/tấn FOB được hoàn tất bởi một nhà máy Ukraina.
Platts định giá ngày phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 391usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, tăng 11usd/tấn trong ngày.
Định giá hàng ngày của Platts cho phôi thanh xuất khẩu CIS đạt mức cao nhất kể từ tháng 01/2015 hôm thứ Ba, do các nhà máy tăng giá chào phần lớn là vì được hỗ trợ bởi sự vắng mặt của Trung Quốc và nguồn cung hạn chế đến tháng 06.
Platts định giá ngày cho phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 399usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, tăng 8usd/tấn trong ngày.
Platts định giá xuất khẩu hằng ngày cho phôi thanh CIS ở mức 400usd/tấn FOB Biển Đen thứ Năm, tăng 1usd/tấn trong ngày.
Ấn Độ
Một chuỗi các ngày nghỉ lễ ngân hàng và lễ hội ở Ấn Độ trong tháng này đang làm gián đoạn việc kinh doanh thép, khiến các nhà máy rút lại kế hoạch tăng giá trước đó cho thép cuộn cán nóng, thép tấm và tấm mỏng.
Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm hôm thứ Năm không đổi so với tuần trước đó và giữ ở mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (430-445 USD/tấn) xuất xưởng.
Nhật Bản
Tính cấp thiết phải chuyển chi phí đầu vào cao hơn đã dẫn đến Kyoei Steel sẽ nâng giá thép cây thêm 6.000 Yên/tấn (55 USD/tấn) cho hợp đồng tháng 5 lên 52.000 Yên/tấn. Sau khi tăng 3.000 Yên/tấn cho giá thép cây trong hợp đồng tháng 4 hồi tháng trước lên 46.000 Yên/tấn. Tuy nhiên, đại diện nhà máy từ chối bình luận về việc liệu lần tăng đó đã được thị trường chấp nhận hay chưa. Giá trên thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường SD295 ở Osaka là khoảng 43.000-44.000 Yên/tấn (394-404 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Tokyo Steel Manufacturing cũng sẽ tăng giá niêm yết trong nước cho tất cả các sản phẩm hợp đồng tháng 5 thêm 3.000-7.000 Yên/tấn (28-65 USD/tấn). Đây là lần tăng giá đầu tiên của nhà máy cho toàn bộ các danh mục sản phẩm của mình kể từ tháng 12/2013.
Mức tăng lớn nhất được áp dụng cho thép cây 13-25 mm giao tháng 5 lên 7.000 Yên/tấn và có giá mới 51.000 Yên/tấn- sau khi tăng 2.000 Yên/tấn hồi tháng trước. Giá thép dầm hình H cỡ lớn SS400 tăng 5.000 Yên/tấn lên 67.000 Yên/tấn, trong khi HRC SPHC 1.7-22mm lên 53.000 Yên/tấn, tăng 3.000 Yên/tấn.
Đài Loan
China Steel Corp (CSC thông báo hôm thứ Tư sẽ nâng giá niêm yết trong nước lên trung bình 1.483 Đài tệ/tấn (46 USD/tấn) cho hợp đồng tháng 6. Sự bật tăng của giá thép thế giới kể từ tháng 3 đã củng cố niềm tin cho xu hướng thị trường trong ngắn hạn.
Công ty sẽ nâng giá HRC, CRC và HDG thêm 1.600 Đài tệ/tấn, trong khi tăng ở mức nhẹ hơn với 1.000 Đài tệ/tấn cho thép tấm. CSC không bao giờ tiết lộ giá bán thực tế sau những lần điều chỉnh như vậy.