Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 17/2016

 Ấn Độ

Các nhà sản xuất thép Ấn Độ đã quyết định sẽ duy trì giá HRC trong nước không đổi trong tuần này vì thời tiết khô hạn ở nhiều vùng trong tháng này đã làm ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ.

Mức tồn kho tuần này vẫn không đổi. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm hôm thứ Năm không đổi so với tuần trước và ở mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (430-445 USD/tấn) xuất xưởng.

Đài Loan

Các nhà máy thép cây Đài Loan mà dẫn đầu là Feng Hsin Iron & Steel trong tuần này đã thông báo tăng giá mạnh cho thép cây trong nước, vì cần bù lại chi phí phế cao hơn. Cụ thể, Feng Hsin đã tăng giá thép cây thêm 1.000 Đài tệ/tấn (31 USD/tấn) và giá mua phế lên 800 Đài tệ/tấn, đây là mức tăng mạnh nhất trong hơn một năm qua.  Được biết các nhà máy khác cũng đã tăng thêm khoảng 1.000 Đài tệ/tấn.

Với lần điều chỉnh mới nhất này, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm tăng lên 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung trong khi nhà máy mini này đang mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước với giá 8.000 Đài tệ/tấn. Đó là một tuần hiếm hoi khi Feng Hsin nâng giá thép cây nhiều hơn giá mua phế.

Nhật Bản

Giá thép hình ở Nhật Bản đã bắt đầu tăng sau khi các nhà sản xuất đẩy giá lên. Giá thị trường hiện nay cho thép hình SS400 6x50mm ở Tokyo khoảng 71.000-72.000 Yên/tấn (640-649 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó, trong khi giá ở Osaka là tầm 68.000-69.000 Yên/tấn, tăng 2.000 Yên/tấn so với tháng trước. Đồng thời, giá thép dầm hình H cỡ lớn SS400 ở Tokyo khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước đó, nhưng giá ở Osaka cũng tăng 2.000 Yên/tấn lên khoảng 67.000-68.000 Yên/tấn.

Hàn Quốc

Các cuộc thương lượng giữa những nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Hàn Quốc, dẫn đầu là Hyundai Steel, và các nhà thầu xây dựng trong nước về giá thép cây đường kính 10mm cho quý II vẫn chưa có kết quả rõ ràng, hai bên vẫn còn cách xa nhau về giá cả.

Các nhà máy yêu cầu mức giá 585.000 Won/tấn (512 USD/tấn) cho thép cây loại SD400, trong khi các nhà thầu- mà đại diện là Hiệp hội xây dựng Hàn Quốc- yêu cầu mức giá 525.000 Won/tấn. Hai bên dự kiến sẽ tổ chức một cuộc thương lượng nữa vào thứ Hai để đưa ra một thỏa thuận.

Mỹ

Giá HRC ở Mỹ tiếp tục tăng do người mua tìm kiếm nguồn cung tháng 06 cũng như phía nhà máy thử nghiệm mức giá cao hơn. Giá HRC và CRC thấp nhất ở mức 520usd/tấn ngắn và 720usd/tấn ngắn, tương ứng; và giá HRC tháng 06 có thể đạt mức 600usd/tấn ngắn. Giá xuất xưởng CRC hiện nay có thể trong khoảng 700-710usd/tấn ngắn. Platts nâng định giá HRC hằng ngày lên mức 520-540usd/tấn ngắn, tăng từ 520-530usd/tấn ngắn. Platts định giá CRC ổn định ở mức 700-720usd/tấn ngắn. Hai giá này đều tiêu chuẩn hóa theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Đối với hàng nhập khẩu, giá nhập khẩu HRC và CRC ở Mỹ đang tăng cao hơn. Tuy nhiên, chào giá chỉ ở rải rác vài nơi và việc bảo đảm được sự cam kết từ phía công ty là rất khó khăn vì giá quốc tế tiếp tục tăng lên.

Giá xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ có thể hiện gần mức 530usd/tấn ngắn tải bằng đường bộ ở Houston. Chào giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ ở mức khoảng 530-540usd/tấn ngắn vận chuyển sau thuế vào Houston cho hàng cập cảng tháng 08 hoặc tháng 09. Platts tăng định giá HRC nhập khẩu lên mức 480-510usd/tấn ngắn từ 440-480usd/tấn ngắn, trước đó. Giá này dựa trên CIF Houston.

Chào giá CRC nhập khẩu cũng cao hơn nhưng giá rất dễ thay đổi. Giá nhập khẩu CRC trên thị trường giao ngay hiện gần mức 640usd/tấn ngắn, phần lớn là xuất khẩu từ Việt Nam. CRC có thể đang được chào giá đến Houston cho hàng vận chuyển tháng 10 ở mức khoảng 570-580usd/tấn ngắn nhưng không bảo đảm liệu giá đó vẫn còn xuất hiện. Platts tăng định giá CRC nhập khẩu lên mức 580-610usd/tấn ngắn từ mức 540-560usd/tấn ngắn trước đó. Giá dựa trên giá CIF Houston.

Giá thép tấm nội địa tiếp tục tăng ở Mỹ do nhà máy tiếp tục duy trì ổn định thông báo tăng giá. Giá trong nước cao hơn kết hợp cùng với giá nhập khẩu tăng vọt do các nhà xuất khẩu thép tấm truyền thống đến thị trường Mỹ đã không đưa ra chào giá sau thông báo vụ kiện chống bán phá giá thép tấm.

Các nhà máy đang tìm kiếm mức giá 680usd/tấn ngắn vận chuyển Midwest mặc dù nhu cầu tiêu thụ nhìn chung không tốt. Platts tăng định giá ngày cho tấm thương mại A3636 lên mức 630-650usd/tấn ngắn, tăng từ mức 590-610usd/tấn ngắn, xuất xưởng đông nam Mỹ.

Giá nội địa tăng cao hơn còn được hỗ trợ bởi sự khan hiếm của giá chào nhập khẩu của các nhà cung cấp truyền thống sau đơn kiện chống bán phá giá tấm rời chống lại 12 quốc gia trong tháng này. Thép tấm nhập khẩu có giá chào 580-600usd/tấn ngắn đến Houston cập cảng quý tư và có thể tăng cao hơn và không có giá chào nào dưới 570usd/tấn ngắn Houston. Platts định giá tấm thương mại nhập khẩu ở mức 570-590usd/tấn ngắn CIF Houston, tăng từ 460-500usd/tấn ngắn.

Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ tiếp tục tăng trong tuần này do chào giá Thổ Nhĩ Kỳ tăng vọt trong những ngày gần đây. Platts đã tăng định giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ lên mức 455-464usd/tấn ngắn CIF Houston hôm thứ Tư, từ mức 432-441usd/tấn ngắn CIF.

Chào giá của Thổ Nhĩ đến Mỹ ở mức cao 525usd/tấn CFR (482usd/tấn ngắn CIF) nhưng không có đơn đặt hàng nào được nhìn thấy ở mức này.

Giá thép cây Midwest Mỹ tiếp tục duy trì ổn định, nhưng một đợt thông báo tăng giá nữa của máy có thể sớm diễn ra. Platts duy trì định giá tuần cho thép cây Miedwest ở mức 520-545usd/tấn xuất xưởng.

Các nhà máy Mỹ, đang chuẩn bị để cạnh tranh nguồn cung cấp với các doanh nghiệp xuất khẩu phế East Coast, dự đoán rằng cần phải trả giá cao hơn trong tuần mua cho tháng 05. Giá bán phế lô rời của Mỹ đến Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng khoảng 70usd/tấn kể từ khi chốt giá mua tháng 04. Platts duy trì định giá ngày cho phế vụn ở mức 270-275usd/tấn dài vận chuyển đến nhà máy Midwest hôm thứ Tư.

Lô hàng phế rời mới nhất của Mỹ bán đến Thổ Nhĩ Kỳ ở mức giá 312.50usd/tấn CFR cho HMS 80:20. Các nhà xuất khẩu đang chào giá 2245usd/tấn dài vận chuyển cho HMS I và 275usd/tấn FAS cho phế vụn container.

Giá phế container xuất khẩu tăng vọt 25usd/tấn do các nhà máy Đài Loan đã chấp nhận giá chào 295usd/tấn CFR cho phế container  HMS 80:20 từ nhà cung cấp Mỹ. Giá đang tăng 25usd/tấn từ tuần trước, tăng 75usd/tấn từ 01/04 và tăng 100usd/tấn từ 16/03.

Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Mỹ ở mức 280-285usd/tấn FAS cảng Los Angeles hôm thứ Ba. Định giá này tăng 22.50usd/tấn trong ngày.

Một số nguồn tin thị trường cho biết nghe thấy đàm phán lô phế rời từ nhà cung cấp Mỹ đến nhà máy Hàn Quốc ở mức trên 300usd/tấn CFR cho HMS I.

EU

Các nhà máy châu Âu cuối cùng đã hồi sinh lại được lợi nhuận chờ đợi từ lâu sau vài năm liên tiếp trì trệ suy thoái. Nhưng người mua thì nói rằng mình đang bị dồn ép và có thể buộc phải đặt hàng thép cuộn nhập khẩu có giá cả thiếu tính cạnh tranh để đáp ứng đơn đặt hàng quý 3 và quý 4. Nguồn cung thắt chặt nhất vẫn là HDG, và một nhà sản xuất thép phía bắc châu Âu xác nhận là phía nhà máy không sẵn sàng để sản xuất một số loại mà trước đây bị chi phối bởi các nhà máy Trung Quốc. Giá châu Âu đang tăng cường với tốc độ chóng mặt với một số nguồn tin cho biết giá chào HRC sẽ đạt 430-450euro/tấn trong tuần tới.

Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 390-410euro/tấn xuất xưởng Rurh hôm thứ Năm.

Hầu hết các nhà máy được biết đang chào giá ở mức khoảng 420-430euro/tấn và mặc dù Tata được cho là đang chào giá 400-420euro/tấn. Có thể nhà máy sẽ tìm kiếm mức giá 430-540euro/tấn trong tuần tới hoặc tuần sau đó. Tuy nhiên hai người mua ở Đức nói rằng thì trường không hoàn toàn chấp nhận mức giá chào mới và đưa ra phạm vi giá 390-410euro/tấn.

Chào giá nhập khẩu tiếp tục khan hiếm với một người mua ở Benelux cho biết giá chào từ Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 500euro/tấn CIF Antwerp, trong khi chào giá của Nga được nghe nói ở mức 480usd/tấn FOB.

Thị trường tấm dày châu Âu đang tăng giá hầu như mỗi ngày trong tuần này do nhà máy tiếp tuc nỗ lực phục hồi lại lợi nhuận. Platts định giá ngày cho thép tấm ở mức 480-490euro/tấn xuất xưởng hôm thứ Năm, tăng 45euro/tấn so với thứ Năm tuần trước. Định giá nhập khẩu ngày được điều chỉnh ở mức 430-440euro/tấn CIF Antwerp, tăng 27.50euro/tấn từ mức tuần trước.

Mọt nhà cán lại châu Âu đang chào giá tấm thương mại S235 ở mức 520euro/tấn xuất xưởng và S355 ở mức 540euro/tấn (được sản xuất từ phôi tấm của Nga) từ phân xưởng tại Italy của mình. Giá phôi tấm có thể tăng thêm 50euro/tấn vào đầu tháng 05. Nguồn cung phôi tấm thiếu hụt ở tây bắc châu Âu đang được xác nhận bởi nhiều nguồn tin.

Giá phế ở miền tây châu Âu tiếp tục tăng lên trong tuần này, và đà tăng vọt này có thể tiếp tục mạnh hơn trong tháng 05, với giá chốt có thể tăng thêm khoảng 30euro/tấn.

Các nguồn tin ở Bắc Âu dự đoán mức tăng tối thiểu là 30euro/tấn, với nhiều người lạc quan hơn thậm chí dự đoán mức giá tăng cao hơn. E40 (phế vụn) tại thị trường Đức được biết ở mức 240-250euro/tấn, cao hơn hẳn mức chốt tháng 03 là 200euro/tấn.

Các nguồn tin ở Nam Âu dự đoán mức tăng 20-30euro/tấn trong tháng 05. Thị trường ở khu vực này cũng đang tăng vọt với giá hiện nay đang bằng mức gía tuần trước ở tây bắc châu Âu. Giá nội địa Italy ở mức khoảng 220-230euro/tấn thực tế vận chuyển cho E40. Giá ở Tây Ban Nha khoảng 220euro/tấn thực tế vận chuyển cho E40 nội địa.

Thị trường thép dài châu Âu đang nhảy vọt với giá thép cây tăng nhanh đáng kể và với những sản phẩm thép dài khác theo sau xu hướng đó. Giá đang di chuyển đi lên chủ yếu do phế tăng cao trong khi nhu cầu tiêu thụ thật tế vẫn tương đối suy yếu do các điền kiện cơ bản không cải thiện. Để giúp cho giá tăng nhanh chóng còn la do nguyên nhân nguồn cung thép dài thắt chặt do nhà sản xuất cắt giảm mức sản xuất cũng như thép tồn kho của các nhà tích trữ và nhà phân phối ở mức thấp.

Giá thép cây đang tăng lên từ tuần trước thêm khoảng 30-40euro/tấn cơ bản. Giá tại Đức bắt đầu là 200-210euro/tấn cơ bản xuất xưởng từ mức giá trước đó là 140-145euro/tấn cơ bản xuất xưởng. Giá tại Hà Lan, Bỉ và Pháp đã tăng từ 130-140euro/tấn cơ bản xuất xưởng lên 180euro/tấn cơ bản xuất xưởng và người mua xác nhận đã phải chấp nhận mức giá này.

Ở Nam Âu giá cũng đã tăng lên: giá ở Tây Ban Nha tăng lên mức 450-465euro/tấn DDP thực tế, trong khi giá thép cây tại Italy cho thị trường nội địa đã tăng từ  120euro/tấn lên đến 150euro/tấn cơ bản xuất xưởng.

Tại châu Âu, không chỉ giá thép cây đi lên, mà còn là các sản phẩm thép dài dài nói chung. Giá cơ bản mỗi tháng của cuộn trơn dạng lưới đã tăng 100euro/tấn lên đến 450euro/tấn thực tế tại Đức, Italy và Pháp với một số nhà máy đã ngưng báo giá vì đang xem xét tăng lên đến 460euro/tấn có thực tế giao trong vài ngày.

Thép hình và thép cây thương phẩm cũng tăng, mặc dù mức tăng chậm hơn giá tuần đã tăng khoảng 15-20euro/tấn. Ở Bắc Âu, thép hình loại 1 được báo giá ở mức 500euro/tấn thực tế vận chuyển và thép cây thương phẩm khoảng 60euro/tấn cơ bản vận chuyển.

Định giá ngày thép cây tây bắc châu Âu của Platts đã tăng 20euro/tấn hôm thứ Ba lên mức 410-430euro/tấn thực tế xuất xưởng.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá HRC tiếp tục tăng lên ở Thổ Nhĩ Kỳ tuần này, trong bối cảnh giá nhập khẩu phôi tấm và phế giá tăng mạnh mẽ, cộng với giá chào cao hơn; tuy nhiên mức tăng này đang chậm hơn trên thị trường.

Giá HRC tăng vọt thêm 30usd/tấn ở Thổ Nhĩ Kỳ tuần này. Ít nhất một trong những nhà máy lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu chào giá 530usd/tấn xuất xưởng cho HRC hôm thứ Hai cho đơn hàng tháng 07. Các nhà cung cấp khác cũng tăng giá lên mức 510-530usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Ba, trong bối cảnh chi phí đầu vào tăng mạnh.

Mặc dù tồn kho nhìn chung ở mức thấp, thị trường HRC của Thổ Nhĩ Kỳ có thể sẽ tiếp tục trầm lắng trong tuần này. Người mua có thể sẽ từ chối mức giá chào mới ít nhất là trong ngắn hạn, vì các mức giá này không được hỗ trợ bởi đủ nhu cầu tiêu thụ của người dùng cuối.

Do giá HRC trong nước tăng thêm 30usd/tấn trong tuần này khiến cho giá niêm yết HDG của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã tăng vọt theo.

Một trong những nhà sản xuất lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, đã chốt bán đơn hàng hôm thứ Ba, đã tái mở bán đơn hàng hôm qua với giá tăng cao đáng kể. Công ty này bắt đầu đòi hỏi mức giá 650usd/tấn cho HDG dày 1mm và 710usd/tấn cho HDG dày 0.5mm.

Chào giá từ những nhà sản xuất thép mạ hàng đầu khác của Thổ Nhĩ Kỳ  cho HDG 0.5mm cũng tăng vọt thêm 50usd/tấn lên mức 700-730usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 0.5mm tăng lên trong phạm vi 800-830usd/tấn xuất xưởng. Chào giá xuất khẩu của của nhà sản xuất cũng tăng mạnh nhưng vẫn duy trì ở mức thấp hơn 20usd/tấn so với giá niêm yết nội địa trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ chậm lại.

Trong khi đó một nhà sản xuất lớn ở Italy đã mở bán đơn hàng và bắt đầu chào giá cao hơn đến Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Tư. Chào giá mới của nhà máy này là 610-620usd/tấn CIF cho HDG 2-4mm giao tháng 07.

Ngày 27/04, Icdas đã thông báo một đợt tăng giá mới trong giá bán đối với thép cây 12-32mm thêm 30TRY (10.50usd)/tấn lên mức 1.720TRY/tấn xuất xưởng đối với Istanbul và 1.700TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale – tương đương 511usd/tấn và 504usd/tấn tương ứng không bao gồm VAT 18%. Giá bán của nhà sản xuất này cho thép cây 10mm tăng lên mức 1.730TRY(515usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.740TRY (518usd)/tấn xuất xưởng Istanbul. Icdas cũng tăng giá cuộn trơn 7-8.5mm thêm một khoảng tương tự lên mức 1.780-1.810TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT, cũng trong hôm qua.

Trước đó, Icdas thông báo tiếp tục nâng giá bán hơn nữa cho thép cây 12-32mm thêm 40TRY (14usd)/tấn lên mức 1.690TRY/tấn xuất xưởng cho Istabul và 1670 TRY/tấn cho Biga, Canakkale – tương đương 503usd/tấn và 469usd/tấn tương ứng không bao gồm 18% VAT. Giá thép cây của nhà máy này cho thép cây 10mm tăng lên mức 1.700TRY (506usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm hiện ở mức 1.710TRY (509usd)/tấn xuất xưởng cho Istabul. Icdas cũng tăng giá cuộn trơn 7-8.5mm một mức tương tự lên mức 1750-1.780TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm 18% VAT.

Cùng với giá phế và phôi thanh mạnh mẽ hơn, một số nhà máy Thổ nhĩ Kỳ khác cũng tăng giá chào hơn nữa trong thị trường nội địa. Giá bán mới của các nhà máy cho thép cây trong mức giá 1.400-1.450TRY (500-515usd)/tấn xuất xưởng không bao gồm VAT 18%.

Theo sau mức tăng của phía nhà máy, giá bán thép cây tại kho trong thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục mạnh hơn. Giá bán phổ biến của đại lý cho thép cây 8-12mm ở khu vực Marmara đã tăng lên mức 1.710-1.750TRY/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư (bao gồm 18% VAT).

Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã tái mở bán phôi thanh và thép cây cho thị trường trong nước thứ Năm tuần trước với giá cao hơn. Giá bán của Kardemir cho phôi thanh tiêu chuẩn là 425-430usd/tấn xuất xưởng hôm 21/04, tăng 25usd/tấn so với giá niêm yết trước đó hôm 12/04.

Kardemir cũng tăng giá thép cây đáng kể thêm 82TRY (29usd)/tấn lên mức 1.370-1.387TRY (481-487usd)/tấn xuất xưởng.

Giá mua phế tàu tính bằng dollar Mỹ của các nhà máy Thổ Nhĩ tiếp tục cải thiện, nhưng không mạnh mẽ như giá nhập khẩu, trong khi giá mua phế DKP bằng đồng lira của nhà máy tiếp tục duy trì ổn định.

Phế nấu chảy từ tàu cũ được chào giá đến các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) ở mức cao là 285-290usd/tấn hôm thứ Ba, tăng 10usd/tấn so với đầu tuần, trong khi giá mua phế nhập khẩu HMS 1&2 80:20 đã vượt 310usd/tấn CFR.

Tuy nhiên giá mua phế DKP của các nhà sản xuất thép hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục ổn định trong tuần này. Giá mua phế nội địa DKP tại các nhà sản xuất thép EAF hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ cũng duy trì ổn định trong khoảng 710-760TRY (251-268usd)/tấn hôm thứ Ba, tùy thuộc khu vực và yêu cầu của nhà máy.

Chào giá cao hơn và chi phí nguyên liệu thô tăng cho thấy giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên. Giá chào bán từ các doanh nghiệp thép cây Thổ Nhĩ Kỳ lên mức 420-425usd/tấn CIF Gulf Mỹ. Một trong các doanh nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ nói rằng thị trường ban đầu sẽ kháng cự trong vài ban ngày nhưng sau đó buộc phải chấp nhận giá mới. Giá bán đến UAE đã được chốt cho tháng này. Doanh số bán mới nhất được kí kết ở mức 485usd/tấn CFR (476usd/tấn FOB trọng lượng thực tế) với chào giá sau đó tăng lên mức 500usd/tấn CFR, nhưng không nhận được sự quan tâm. Dự đoán cho giá chào tăng lên mức 510usd/tấn CFR. 

CIS

Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS duy trì chào giá ổn định bất chấp giá nội địa và giá hợp đồng tương lai của Trung Quốc suy yếu trong vài ngày gần đây. Nhưng người mua hầu như không có ý định chấp nhận mức báo giá tăng vọt của nguồn cung Biển Đen.

Chào giá không đổi so với từ tuần trước. Báo giá của Nga cho HRC ở mức 500usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ. Chào giá mới từ Ukraina vẫn chưa xuất hiện, nhưng dựa trên giá của Nga, giá của Ukraina có thể mực tiêu khoảng 490-500usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ cho HRC, tăng từ mức chốt đơn hàng của tuần trước là 465-470usd/tấn CFR.

Tại Ai Cập, HRC từ Ukraina được chào giá ở mức 500usd/tấn CFR với mức 490usd/tấn CFR đã đạt được, trong khi dự đoán ít lạc quan hơn cho rằng mức giá khả thi đối với CIS có thể ở mức 440-450usd/tấn FOB Biển Đen, khoảng 460-470usd/tấn CFR Ai Cập.

Tâm lý của người mua trong thị trường phôi thanh Biển Đen đang chuyển hướng sang chờ đợi và quan sát dựa trên một vài tín hiệu suy yết được nghe nói đến từ Trung Quốc

Chào giá thấp nhất của Trung Quốc, cho phôi thanh chiều ngang 150mm ở mức 380usd/tấn FOB Trung Quốc, giảm khoảng 25-30usd/tấn từ mức cuối tuần trước. Chào giá trực tiếp từ nhà máy Trung Quốc được chốt ở mức 410usd/tấn CFR Trung Đông và 420usd/tấn CFR thông qua các công ty thương mại, cho phôi đường kính 130mm.

Chào giá của CIS cho đến lúc này vẫn ổn định ở mức 440-450usd/tấn FOB, khoảng cách với Trung Quốc đang lớn dần lên, và trong dài hạn là không ổn định.

Tuy nhiên phạm vi giá 440-450usd/tấn FOB Biển Đen, được thúc đẩy bới  nhà máy CIS từ tuần trước, đã không đạt được và cơ hội đạt được trong tuần này còn mỏng manh hơn. Giá đặt hàng cao nhất cho phôi CIS ở mức 442usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ và 445usd/tấn CFR Ai Cập.