Mỹ
Thị trường thép Mỹ tuần này đã khởi sắc trở lại với giá cả tăng hoặc ổn định tại mức giá cao nhờ vào ngồn cung hạn chế, nhất là tấm mỏng.
Sau sự cố sụp mái tại các xưởng của US Steel ở Michigan và quá trình vận tải quặng bị hoãn do điều kiện đóng băng không báo trước tại khu vực Hồ Lớn, nguồn cung tấm mỏng trên thị trường Mỹ đã bị thắt chặt và còn kéo dài thêm trong 2 tháng tới. Chính những yếu tố này đã giúp các nhà máy tăng giá chào bán. Trong tuần này, giá thấp nhất đối với HRC đã nhích tới 700 USD/tấn trong khi CRC và thép mạ là 830 USD/tấn. Gía chào nhập khẩu cũng tăng với giá chào bán HRC CIF Houston tăng lên mức 580-600 USD/tấn trong khi giá chào từ Brazil đạt mức cao 625 USD/tấn.
Trong khi đó, các nhà máy thép cây cũng có động thái tăng giá nhưng giá giao dịch hiện vẫn ổn định tại mức 635 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với đầu năm khi mà Nucor thu hồi lại thông báo tăng giá hàng giao tháng 2 thêm 20 USD/tấn.
Còn tại thị trường thép tấm, nhà máy SSAB Americas đã tăng giá thép tấm thêm 40 USD/tấn có hiệu lực ngay sau khi ra thông báo. Hiện tại, giá thép tấm nội địa vẫn bình ổn tại mức 800-820 USD/tấn xuất xưởng nhà máy Đông Nam Mỹ.
CIS
Tâm lý thị trường phôi thanh CIS suy yếu nghiêm trọng trong tuần do thị trường phế thế giới suy yếu và đồng nội tệ Ukraina mất giá. Trong khi đó, người mua có xu hướng chờ đợi cũng góp phần làm giá phôi thanh suy yếu.
Giá chào từ các nhà máy CIS đã giảm nhẹ còn 500 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi giá chào từ người mua đã giảm xuống mức thấp 490 USD/tấn FOB Biển Đen. Các thương nhân cho biết các nhà máy sẽ sẵn sang chấp nhận giá bán 495 USD/tấn FOB do thị trường có chiều hướng suy yếu trong những tuần tới.
Giá chào mua tối đa từ Ai Cập là 520-525 USD/tấn CIF trong khi các chào mua từ các nhà máy thép phía Bắc Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 505 USD/tấn và giá chào mua từ Izmir và Aliaga đạt mức 515 USD/tấn CIF.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ dường như đã bắt đầu có hiệu ứng tích cực sau cuộc bầu cử cuối tháng 3 với nhu cầu tiêu thụ cải thiện ngoại trừ thị trường thép cây xuất khẩu.
Các nhà máy HRC Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục nhận được các đơn đặt hàng giao vào tháng 6 tại mức giá tăng 10-15 USD/tấn so với tháng 3 nhờ vào sức mua tăng, chi phí sản xuất tăng và hàng tồn giá rẻ giảm. Giá chào HRC giao tháng 6 từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá từ các nhà môi giới là 590-600 USD/tấn. Gía chào xuất khẩu từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng 5 USD/tấn trong tuần này, đạt mức 570-575 USD/tấn FOB.Trong khi đó, giá chào HRC từ CIS cũng tăng 5 USD/tấn đối với hàng giao tháng 6. Gía chào bán hiện tại từ các nhà máy Ukraina đối với HRC là 535 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi từ Nga là 545 USD/tấn CFR hoặc cao hơn.
Tại thị trường CRC, giá chào bán trong nước từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tương đối ổn định tại mức 680-690 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 660-670 USD/tấn FOB.
Giá thép ống trong và ngoài nước Thổ Nhĩ Kỳ cũng cùng tăng 10-15 USD/tấn. Giá bán thép ống hàn cán nóng loại S235 dày 2-4mm tại thị trường trong nước hiện đạt mức 645-670 USD/tấn xuất xưởng, tăng 15 USD/tấn so với tháng 3. Giá xuất khẩu cũng tăng với mức tương tự. Gía chào bán xuất khẩu thép ống hàn cán nguội loại S235 dày 2mm hiện đạt mức 700-720 USD/tấn FOB. Trong khi đó, loại thép ống hàn cán nguội S275 dày 2mm được chào bán tại mức 730-750 USD/tấn FOB. Thép ống hàn cán nguội S355 đạt mức 770-790 USD/tấn FOB. Tất cả các giá trên đều là giá cơ bản trọng lượng thực tế.
Tương tự, giá thép không gỉ Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng 100 USD/tấn kể từ tháng qua mặc dù nhu cầu tiêu thụ trầm lắng. Thép không gỉ cán nguội 304 2mm giao tháng 6 từ các nhà máy Châu Âu hiện được chào bán tại mức 2.600 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ các nhà máy nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đạt
Nhu cầu tiêu thụ cũng như giá thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu khôi phục cùng với sự khởi sắc của giá và sức mua HRC theo sau cuộc bầu cử. Giá chào PPGI 9002 0.5mm tại thị trường nội địa hiện được chào bán tại mức 870-910 USD/tấn xuất xưởng, tăng 10 USD/tấn so với đầu tháng 4, trong khi giá chào xuất khẩu vẫn ở mức 845-860 USD/tấn FOB.
Trong khi đó, giá HDG loại 0.5mm cũng tăng 10 USD/tấn, đạt mức 770-790 USD/tấn xuất xưởng và HDG 1mm có giá là 750-760 USD/tấn xuất xưởng. Gía chào xuất khẩu HDG 0.5mm từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn cố định tại mức 750-760 USD/tấn FOB.
Tuy nhiên, giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ lại giảm và thị trường có chiều hướng suy yếu. Các nhà máy tại Iskenderun tiếp tục chào bán thép cây tại mức 575-580 USD/tấn FOB đối với lô hàng giao tháng 5 trong khi các nhà máy tại Marmara và Izmir chào bán tại mức 570 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, các thương nhân cho rằng các nhà máy này sẵn sang chốt tại giá thấp hơn, có thể là 565-568 USD/tấn FOB trong tuần tới tuỳ thuộc vào giá phế và khối lượng đơn hàng được mua.
Châu Âu
Sức mua trầm lắng khiến thị trường thép Châu Âu mất động lực tăng giá. Do đó, giá cả tuần này hầu như vẫn bình ổn hoặc chỉ tăng nhẹ.
Nhu cầu tiêu thụ tại thị trường thép công cụ Châu Âu không có thay đổi nhiều khi bước vào Quý 2, tuy nhiên, các nhà máy vẫn giữ giá chào bán ổn định trước áp lực giá phế tăng và chi phí hợp kim cao. Gía thép thanh tròn cán nóng C45 đường kính 50-150mm hiện đạt mức 590-600 Euro/tấn, tăng 10 Euro/tấn so với tháng 3 do chi phí sản xuất cao.
Tại thị trường thép không gỉ, giá cả hiện vẫn bình ổn. Gía cơ bản đối với thép thanh không gỉ sang loại 304L 25-80mm đạt mức 0.85-0.98 Euro/kg giao tại kho và 12.5-1.30 Euro/kg đối với loại thép thanh dạng kéo loại 430 F 8-25mm. Gía giao dịch tương đương của hai loại này là 2.4-2.5 Euro/kg và 1.8-1.9 Euro/kg (2.400-2.500 Euro/tấn và 1.800-1.900 Euro/tấn).
Tương tự, thị trường thép tấm cũng ổn định do nhu cầu tiêu thụ trầm lắng và giá tấm thương phẩm (S235) đạt mức 500-520 Euro/tấn xuất xưởng mặc dù các nhà máy vẫn nỗ lực tăng giá. Một nhà máy tích hợp tại Đức cho biết đã nhận được đủ đơn hàng Quý 2 tại mức giá tăng 20 Euro/tấn đối với vài mặt hàng. Gía thép tấm S355 và S235 đạt mức lần lượt 550 Euro/tấn và 530 Euro/tấn.
Tại thị trường nhập khẩu, giá Ukraina đạt mức 440 Euro/tấn CIF Bồ Đào Nha/Tây Ban Nha. Trong khi đó, giá chào từ Trung Quốc và Ấn Độ đạt mức 520-530 USD/tấn FOB (376-383 Euro/tấn). Nhìn chung, các nhà máy nội địa có thể vẫn cạnh tranh với hàng nhập khẩu tại mức 420-430 Euro/tấn CIF Antwerp.
Thị trường thép cuộn Tây Bắc Âu tuần này cũng trở nên trầm lắng do thiếu sức mua, và giá cả vẫn ổn định mặc dù các nhà máy vẫn cố gắng tăng giá. Gía chào từ các nhà máy tích hợp là 470 Euro/tấn và dự báo sẽ giảm trong quá trình đàm phán. Trong khi đó, giá nhập khẩu từ các nước Ấn Độ và Trung Quốc thiếu sức hút sau các đà tăng gần đây. Gía chào bán HRC đạt mức 420-435 Euro/tấn CFR Antwerp.
CRC chào bán từ Trung Quốc đạt mức 660 USD/tấn (478 Euro/tấn). Gía chào từ các nhà máy Tây Bắc Âu đạt mức 510-530 Euro/tấn giá giao cơ bản và giá HDG cũng tương tự.
Trung Đông
Sự suy yếu gần đây của giá HRC trên thị trường toàn cầu đang tiến gần đến Ả Rập Saudi. Trong hki đó, nhu cầu tiêu thụ trong nước đối với mặt hàng này cũng dần suy yếu. Saudi Iron & Steel Company, hay Hadeed đươc biết đến như là nhà sản xuất thép dẹt duy nhất trong nước, vẫn đang giữ chào giá cơ bản cho HRC loại SS400/St37 không đổi trong suốt hơn 5 tháng qua tại 610-615 USD/tấn gồm phí vận chuyển. Trong khi đó, các chào giá từ nhà máy Trung Quốc cho hàng giao cuối tháng 06 tới Dammam tầm 570-59 USD/tấn CFR.
Trong khi đó, tại thị trường thép cây xuất khẩu, nhà máy Emirates Steel (ESI) ở Abu Dhabi đã giữ giá thép cây xuất khẩu sang thị trường UAE không đổi trong tháng thứ tư liên tiếp, giá tháng 05 chốt tại 2.240 AED/tấn (610 USD/tấn) xuất xưởng.
Ấn Độ
Giá HRC Ấn Độ vẫn không đổi trong tuần qua do các ngân hàng trong nước tiếp tục siết chặt nguồn vốn đối với những người mua thép. Giá giao dịch bình quân tháng này ở trong nước của HRC A/B loại IS 2062 dày từ 3mm trở lên là 35.000-36.000 Rupee/tấn (573-590 USD/tấn) xuất xưởng, tương đương với giá nhập khẩu 533-549 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%.
Đông Nam Á
Do tình hình thị trường trì trệ, nhu cầu tiêu thụ yếu ớt nên giá nhập khẩu thép dầm hình H cỡ lớn giao tháng 06 tại Đông Nam Á chỉ đạt mức 670-690 USD/tấn CFR Đông Nam Á.
Nhật Bản
Tồn kho lớn tại các đại lý thép khiến Tokyo Steel Manufacturing đi đến quyết định sẽ giữ giá niêm yết tháng 05 ở trong nước không đổi. Gía thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel vẫn duy trì tại 80.000 Yên/tấn (780 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 05, còn HRC SPHC dày 1.7-22mm tiếp tục giữ ở mức giá 66.000 Yên/tấn (643 USD/tấn).
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định duy trì giá thép cây trong nước ổn định trong tuần thứ hai liên tiếp vì giá của hầu hết các loại phế đều không đổi. Theo đó, thép cây cỡ thường của Feng Hsin có giá 17.800 Đài tệ/tấn (589 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, nằm ở phía tây trung bộ Đài Loan.
Trong khi đó, China Steel cũng không thay đổi giá tháng 06 ở trong nước đối với tất cả các loại thép gồm có tôn/thép cuộn cán nóng và cán nguội cho các lô hàng giao tháng 06 ở trong nước. HRC loại SPHC và CRC SPCC có giá lần lượt là 20.540 Đài tệ/tấn (679 USD/tấn) và 23.410 Đài tệ/tấn (774 USD/tấn).