Mỹ
Các thông báo tăng giá thép tấm thêm 20-25 USD/tấn của các nhà máy Mỹ cách đây 2 tuần đã giúp ngăn giá thép sụt giảm mặc dù chưa được thị trường chấp nhận. Còn nhiều khó khăn hiện tại như thời gian giao hàng ngắn (3 tuần), tồn kho leo thang và áp lực từ hàng nhập khẩu giá thấp đã đi xa hơn dự báo trong năm nay. Gía thép tấm thương phẩm A36 đạt mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ.
Trong khi đó, thị trường thép cán dẹt Mỹ vẫn nuôi giữ tiềm năng tăng giá mặc dù chưa biết là khi nào. Thời gian giao hàng CRC và HDG đã mở rộng ra tới tháng 7 và thậm chí là tới tháng 8 trong vài trường hợp. Tuy nhiên, HRC vẫn có sẵn. Gía sàn hiện đạt mức cao 570-580 USD/tấn cho HDG mặc dù phần lớn giá chốt tại mức gần 570 USD/tấn.
CIS
Các nhà máy phôi thanh CIS hầu như vẫn duy trì giá chào xuất khẩu tới Bắc Phi và Châu Âu trong khi Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục từ chối giá cao trong khu vực sau khi đã mua một khối lượng lớn nguyên liệu từ Trung Quốc cho tới tuần qua.
Gía chào từ Trung Quốc gần đây nhất đạt mức 365 USD/tấn CFR Aliaga giao tháng 7. So với Trung Quốc, giá chào từ CIS vẫn cao hơn 25-30 USD/tấn, đạt mức 390-395 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ giao tháng 7. Gía chào xuất xưởng Nga đạt mức 387 USD/tấn CFR Aliaga cho loại phôi thanh dài 6m, ngắn hơn mong muốn khách hàng nên giá giảm. Người mua mong muốn giá phôi thanh dài 12m cũng ở mức này.
Các đơn hàng từ Ukraina và Nga đạt mức 375-380 USD/tấn FOB Biển Đen. Nhà máy ISD DMKD Ukraina đã chốt được một đơn hàng lớn hơn tại mức 375-380 USD/tấn FOB Odessa nhưng không phải là tới Thổ Nhĩ Kỳ.
Thổ Nhĩ Kỳ
Morocco đã áp dụng thuế bảo hộ cho thép cuộn và tấm mạ Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần qua. Điều này đã tác động không nhỏ tới thị trường xuất khẩu thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ.
Gía chào xuất khẩu HDG 0.5mm Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức thấp 600-630 USD/tấn FOB trong ngày thứ ba trong khi giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 700-730 USD/tấn FOB trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tiêu thụ trì trệ.
Gía niêm yết HDG 0.5mm trong nước đạt mức 630-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào tôn kẽm mạ màu 9002 0.5mm đạt mức 730-750 USD/tấn xuất xưởng.
Tuy nhiên, chào giá HRC tăng 5 USD/tấn, đạt mức 440-455 USD/tấn xuất xưởng nhờ hàng tồn thấp.
Trong khi đó, chào giá HRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng nhẹ. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 375-385 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào mới nhất từ Nga là 385-395 USD/tấn CFR.
Mặc dù các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá chào cuộn trơn trong và ngoài nước bình ổn nhưng nhu cầu tiêu thụ thấp, đặc biệt là tại các thị trường xuất khẩu trong bối cảnh tỷ giá dao động tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy. Gía từ các nhà môi giới đã giảm nhẹ 10-15 TRY/tấn. Thép dây đường kính 7-8.5mm đạt mức 1.510-1.550 TRY/tấn đã tính VAT 18%, nhưng nhu cầu tiêu thụ vẫn thấp.
Thị trường thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ bình ổn mặc dù có thể giảm mạnh trong thời gian tới do Lễ bầu cử và Ramadan.
Gía chào xuất khẩu từ phần lớn các nhà máy đạt mức 470 USD/tấn FOB mặc dù các nhà máy lớn hơn chào bán tại mức 465 US/tấn tới Trung Đông.
Châu Âu
Thị trường HRC nội địa Châu Âu vẫn bình ổn với giá chào trong khu vực dao động trong khoảng 400-410 Euro/tấn.
Gía chào HRC Trung Quốc cũng vẫn ở mức 375-380 Euro/tấn CIF Antwerp.
Trong khi đó, giá dầu thấp đã dẫn tới đầu tư vào ngành năng lượng giảm, kéo nhu cầu tiêu thụ thép tấm giảm theo. Tất cả các ngành công nghiệp thép ống, tàu chở dầu đều chịu ảnh hưởng bởi giá dầu.
Gía chào từ Trung Quốc cho loại S235 là 380 Euro/tấn CFR Châu Âu với giá chào thấp nhất là 405 USD/tấn (367 Euro/tấn) CFR Ý. Hàng nhập khẩu từ Ukraina, thị trường lớn thứ hai của EU, vẫn cao hơn 40-50 Euro/tấn so với giá chào từ Trung Quốc.
Cùng thời điểm, các nhà máy Tây Bắc EU đang bán thép tấm S235 tại mức 480-490 Euro/tấn và 505-510 Euro/tấn xuất xưởng cho loại S355. Gía từ các nhà máy Tây Bắc Âu đã giảm thêm 10-15 Euro/tấn trong 2 tháng qua.
Châu Á
Giá giao ngay của cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á tiếp tục đi xuống trong tuần thứ hai liên tiếp, do các nhà xuất khẩu Trung Quốc thu hút được ít đơn đặt hàng và một số thương nhân phải bán khống để hấp dẫn người mua.
Các giao dịch cuộn trơn dạng lưới, khi được xuất khẩu từ Trung Quốc đã được thêm vào nguyên tố cr để được giảm VAT, có giá 357-360 USD/tấn CFR Việt Nam (trong đó phí vận chuyển khoảng 13 USD/tấn).
Đối với cuộn trơn dạng kéo, khách hàng không hào hứng với chào giá 380 USD/tấn CFR Việt Nam
Giá thép cây nhập khẩu vào Châu Á cũng sụt giảm trong tuần thứ hai liên tiếp do sức mua trong khu vực trì trệ, bất chấp những nỗ lực giữ chào giá ổn định của một số nhà sản xuất Trung Quốc trong bối cảnh giá quặng sắt giảm xuống ngưỡng 60 USD.
Chào giá từ Trung Quốc thường duy trì ổn định ở mức 340-350 USD/tấn CFR Singapore.
Giá HRC nhập khẩu giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì ổn định giữa bối cảnh giao dịch thưa thớt, mặc dù đơn hàng từ nước ngoài tăng do giá Trung Quốc cao hơn.
Giao dịch từ nhà máy lớn được thực hiện với giá 355-360 USD/tấn FOB tới người mua trực tiếp, mặc dù hầu hết các nhà máy Trung Quốc đều giữ chào giá ở mức 360-365 USD/tấn, vì không cần giảm giá do đã đạt doanh số tháng này.
Thị trường nhập khẩu phôi tấm ở Đông Á có vẻ như ổn định. Trong suốt tuần này, một nhà cán lại Đài Loan đã đặt mua phôi tấm của Nga với giá 310 USD/tấn CFR. Ở Đông Nam Á, chào giá phôi tấm Nga được nghe nói là 330 USD/tấn CFR.
Trong khi đó, giá nhập khẩu thép dầm hình H Đông Á giảm sâu hơn do nhu cầu suy yếu. Các hợp đồng giao ngay tháng này nằm ở mức 550-560 USD/tấn CFR ở Singapore và Đông Nam Á.
Nhật Bản
Giá thép cây ở Nhật Bản dường như đã chạm đáy, nhờ sự hỗ trợ từ giá phế tăng.
Giá trên thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường SD290 ở Tokyo khoảng 58.000-59.000 Yên/tấn (472-480 USD/tấn), trong khi ở Osaka có giá 54.000-55.000 Yên/tấn.
Công ty Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) cho biết sẽ nâng giá bán trong nước cho thép dầm hình H dùng trong dự án lên 3.000 Yên/tấn (24,2 USD/tấn) từ tháng 7.
NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình, nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo khoảng 77.000-78.000 Yên/tấn (621-629 USD/tấn).
Các nhà xuất khẩu HDG Ấn Độ phải đối mặt với thách thức tiêu thụ suy yếu từ các khách hàng ở Mỹ, Châu Âu và Trung Đông nhưng Nam Mỹ vẫn ổn định.
Chào giá Ấn Độ cho thép cuộn lọai thường dày 0.3mm, phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông vẫn duy trì mức 700-725 USD/tấn CFR East Coast Hoa Kỳ.
Trong khi đó, các nhà sản xuất thép cây Ấn Độ bị lúng túng bởi sự rớt giá bất ngờ của thép cây trong tháng qua, sau khi chứng kiến đà phục hồi trong suốt tháng 4. Kể từ cuối tháng 4, giá thép thanh TMT đã giảm 1.500-2.000 rupees/tấn (24-31 USD/tấn). Gía chào bán thép cây hiện tại ở Mumbai phổ biến khoảng 37.500 rupees/tấn (gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và VAT), trong khi các nhà sản xuất nhỏ hơn chào giá 34.500 rupees/tấn cho loại thép này.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã duy trì giá thép cây trong nước ổn định ở tuần thứ hai liên tiếp do giá phế thế giới ít biến động. Theo đó, giá niêm yết trong nước của nhà máy cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn giữ ở mức 13.600 Đài tệ/tấn (446 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.
Trong khi đó, China Steel Corp (CSC), đã giảm giá tháng 7 và 8 trong nước cho HRC và CRC xuống lần lượt 217 Đài tệ/tấn (7 USD/tấn) và 344 Đài tệ/tấn.
Theo đó, giá niêm yết của nhà máy cho HRC SPHC và CRC SPCC còn lần lượt 15.691 Đài tệ/tấn (512 USD/tấn) và 18.146 Đài tệ/tấn.
CSC cũng giảm 611 Đài tệ/tấn cho thép tấm, 900 Đài tệ/tấn cho thép mạ điện và 365 Đài tệ/tấn cho HDG. Công ty tiếp tục giữ giá thép cuộn, thép thanh và thép dây mạ kẽm không đổi.