Ấn Độ
Nhu cầu suy yếu ở Ấn Độ đang thúc giục các nhà sản xuất thép giảm giá mạnh tay lên tới 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) cho HRC. Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm thấp hơn so với tuần trước đó xuống còn 28.500-29.500 Rupees/tấn (424-439 USD/tấn) xuất xưởng. Mùa mưa kéo dài từ tháng 6 tới tháng 9 sẽ là một yếu tố bất lợi thêm nữa cho hoạt động kinh doanh HRC tại Ấn Độ.
Nhật Bản
Kyoei Steel sẽ duy trì giá thép cây trong nước cho những hợp đồng tháng 7. Công ty đã tăng tổng cộng 11.000 Yên/tấn cho thép cây kể từ tháng 4.
Giá thị trường hiện nay cho thép cây SD295 cỡ thường ở Osaka là khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (472-481 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước nhưng vẫn cao hơn 7.000 Yên/tấn so với tháng 4.
Giá CRC không gỉ austenite đang cho thấy nhiều dấu hiệu suy yếu vì sức ép ngày càng lớn từ khách hàng yêu cầu cắt giảm giá. Hiện nay, giá thị trường của CRC 304 dày 2mm tại Tokyo vẫn duy trì khoảng 300.000 Yên/tấn (2.830 USD/tấn). Giá phổ biến không đổi từ tháng 3 nhưng các nhà quan sát thị trường đã nhìn thấy dấu hiệu của sự trượt dốc.
NSSMC thông báo hôm thứ Năm rằng đã quyết định sẽ duy trì giá giao ngay trong nước cho thép dầm hình H đối với những hợp đồng tháng 6 (sản xuất tháng 7). NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 tại Tokyo khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (654-664 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định không công bố giá niêm yết thép cây cho tuần này. Tuy nhiên, Feng Hsin đã tăng giá mua phế thêm 200 Đài tệ/tấn (2 USD/tấn) để phản ánh sự phục hồi vừa phải trên thị trường phế toàn cầu. Đây là tuần thứ hai liên tiếp Feng Hsin không công bố giá thép cây và để giá ở mức 13.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung, không đổi từ ngày 23/5.
Sau khi điều chỉnh cho phế, thì giá mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước của công ty là 5.900 Đài tệ/tấn cho tuần này.
Mỹ
Tuần này người mua tấm mỏng ở Mỹ dự đoán giá tấm mỏng sẽ tiếp tục ổn định trong thời gian tới và giảm nhẹ trước cuối năm nay, mặc dù nhu cầu tiêu thụ thấp hơn trong những tuần gần đây đã khiến một số người quan tâm.
Giá tấm mỏng mạ kẽm khoảng 820usd/tấn ngắn và giá thép cuộn cán nguội trong khoảng 800-820usd/tấn ngắn. Giá thép cuộn cán nóng không đổi ở mức 620-640usd/tấn ngắn.
Định giá ngày của Platts cho HRC và CRC vẫn ở mức 630-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thị trường thép cây nhập khẩu tại Mỹ vẫn trầm lắng trong tuần này do khách hàng Mỹ tiếp tục cho thấy ít quan tâm đến chào giá xuất khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ, nguồn tin cho biết. Platts duy trì định giá thép cây nhập khẩu Mỹ ở mức 377-386usd/tấn ngắn CIF Houston.
Chào giá hiện nay đến thị trường Mỹ từ các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ là khoảng 410usd/tấn CFR (377usd/tấn ngắn CIF), nhưng một nhà phân phối Mỹ cho biết người này dự đoán giá sẽ tiếp tục giảm.
Mặc dù hoạt động thu mua hàng nhập khẩu suy giảm, nhu cầu thép xây dựng vẫn khá mạnh mẽ trong khu vực Đông Nam, đang hỗ trợ để giữ giá trong nước ổn định trong khu vực, ông nói. Platts duy trì định giá thép cây của Mỹ hàng ngày của nó đối với khu vực Đông Nam ở mức 555-570usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Chào giá nhập khẩu thép tấm ở Mỹ Nhập tăng cạnh tranh hơn trong tuần này. Chào giá có sẵn trên diện rộng ở mức thấp nhất là 540usd/tấn ngắn đến Houston. Platts hạ định giá nhập khẩu thép tấm thương mại tại Mỹ còn 540-570usd/tấn ngắn CIF Houston, giảm 10usd/tấn ngắn trong ngày.
Giá cả thép tấm trong nước đang ổn định ở mức khoảng 630-670usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Giá xuất khẩu phế từ Mỹ đến châu Á tăng do nguồn cung thắt chặt, trong bối cảnh nhu cầu không ổn định trong thị trường thép thành phẩm.
Các nhà máy của Đài Loan đặt mua phế HMS 80:20 container của Mỹ tại mức 195-197 usd/tấn CFR tuần trước và đạt 203usd/tấn CFR vào thứ Tư tuần này và chào giá đã được nghe ở mức 205usd/tấn CFR.
Tuần này các nhà xuất khẩu cũng tăng mức chào giá đến các nhà cung cấp phế ở mức 188-190usd/tấn FAS tối thứ Ba từ mức 180usd/tấn FAS tuần trước. Platts định giá HMS 80:20 container Bờ Tây Mỹ ở mức 190-195usd/tấn FAS Cảng Los Angeles hôm thứ Tư.
Thổ Nhĩ Kỳ
Nhà sản xuất tấm mạ và nhà tích trữ ở Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục điều chỉnh chào giá HDG và PPGI giảm hơn nữa trong tuần này. Chào giá giảm mới nhất trong thị trường nội địa cho HDG 0,5mm là 590-630usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá nội địa cho PPGI 9002 0,5mm cũng giảm còn 690-730usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc điều khoảng thanh toán và khối lượng, cả hai giá chào này đều giảm 10usd/tấn trong tuần. Chào giá xuất khẩu của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn 10usd/tấn so với chào giá trong nước, nguồn tin cho biết.
Giá HRC trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong tuần này, với mức giảm mới nhất của một số nhà máy và nhà tích trữ hôm thứ Ba. Một nhà máy lớn đã bắt đầu chào giá HRC cho thị trường trong nước ở mức thấp ở là 480usd/tấn cho các đặt hàng khá lớn.
Chào giá HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước đang ở trong một phạm vi rộng là 480-520usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Ba.
Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định trong tuần này do các nhà máy chờ đợi cho người mua nhiều hơn sau khi một số đợn đặt hàng ban đầu của UAE.
Chào giá nhà máy vẫn còn dao động từ 400-415usd/tấn FOB, một số đơn bán hàng đến UAE chốt ở mức 398-400usd/tấn FOB trọng lượng thực tế. Chào giá đến Saudi Arabia đã được chốt ở mức 395-405usd/tấn CFR Jeddah, trọng lượng lý thuyết. Platts định giá thép cây hàng ngày ở 400usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Năm, tăng 2,50usd/tấn trong ngày.
Xu hướng tăng dần trong giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đã tiếp tục trong tuần này.
Nhà sản xuất Icdas ở Marmara đã tăng giá thép cây và cuộn trơn thêm 30TRY (10usd)/tấn hơn nữa hôm thứ Hai và là lần tăng giá thứ ba, trong khi một số nhà máy và nhà tích trữ khác cũng đã tăng giá chào.
Thép cây đường kính 12-32mm ở mức 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.390TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 410usd/tấn và 402usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18%VAT. Thép cây đường kính 10mm đã tăng lên 1.420 TRY (413usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm ở mức 1.430TRY (416usd)/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm 10TRY(3.5usd)/tấn tăng lên mức 1.520-1.550TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT 18%, hôm 13/06.
Giá bán phổ biến thép cây đường kính 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara cũng tăng lên và nằm trong phạm vi 1.420-1.440TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá ở khu vực phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã tăng lên mức 1.380-1.400TRY/tấn.
Nhà sản xuất tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ Kardemir đã tái mở bán đơn đặt hàng của mình cho sản phẩm thép hình và thép góc hôm thứ Tư với mức giá thấp hơn đáng kể.
Giá thép hình tính bằng đồng euro của công ty này đã giảm mạnh 25euro/tấn, thứ Sáu. Giá IPE-IPN-UPN 160mm giá giảm còn 405euro/tấn xuất xưởng, trong khi IPE-IPN-UPN 180-300mm giảm còn 410euro/tấn. Giá IPE-IPN-UPN 320-550mm cũng giảm với mức tương tự còn 475euro/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng giảm 25euro/tấn còn 415euro/tấn, 475euro/tấn và 495euro/tấn tương ứng.
Giá thép góc của Kardemir cũng giảm 25euro/tấn: cho 150x15mm còn 445-460euro/tấn; cho 180x18mm còn 480euro/tấn và cho 200x16-24mm còn 480-505euro/tấn. Tất cả giá bán của Kardemir không bao gồm 18% VAT. Tuy nhiên giá niêm yết cho thép cây và phôi thanh của công ty vẫn không thay đổi. Công ty này có thể sẽ quay trở lại thị trường thép cây vào đầu tuần tới.
EU
Giá thép ống hàn châu Âu đã ổn định, sau sự phát triển trong thị trường thép cuộn. Trong tháng Tư giá ống hàn đột nhiên đi lên, với đà tăng mạnh tiếp tục cho đến đầu tháng Năm, thời điểm mức tăng chậm lại. Giá đã tăng tổng cộng khoảng 80-100euro/tấn, và đang ổn định ở mức giá như vậy. Ở khắp khu vực châu Âu giá được biết ở mức giá cơ bản giảm 28-30 điểm xuất xưởng, vì các nhà máy không đạt được mục tiêu của mình là giảm 20 điểm cơ bản vào cuối tháng Năm/đầu tháng Sáu.
Định giá ngày cho HRC Bắc Âu của Platts đã lần đầu tiên giảm nhẹ hôm thứ Năm kề từ tháng 02, do hoạt động mua bán chậm lại và nguồn tin ở Đức nghĩ rằng mức giá cao nhất trong phạm vi định giá Platts đang không được chào giá đến thị trường. Thứ Năm định giá giảm còn 430-445euro/tấn xuất xưởng Rurh, giảm 2,50euro/tấn trong ngày.
Một nguồn tin cấp cao ở Đức nói rằng thị trường đã bắt đầu giảm nhẹ, khoảng 20euro/tấn từ mức đáy của thị trường. Một nguồn tin ở Pháp cho rằng thị trường thứ Năm ổn định ở mức 435-445euro/tấn, xác nhận các nhà máy có đủ đơn hàng và không bị áp lựcphải giảm giá.
Định giá ngày của Platts tăng 120euro/tấn kể từ đầu năm nay lên mức 440euro/tấn, mức cao nhất từ tháng 03/2014.
CIS
Thị trường phôi CIS vẫn đang trong tâm lý chờ đợi trong tuần này. Chào giá trong khoảng 310-320usd/tấn FOB Biển Đen trên thị trường, với rất ít giá chào mua.
Platts tăng định giá của mình đối với phôi thanh Biển Đen thêm 5usd/tấn hôm lên mức 310usd/tấn FOB Biển Đen do chào giá ổn định cũng như giá bán nghe nói đến từ Ukraina. Sự nhất trí chung trên thị trường vẫn là mức đáy đã qua, khi giao dịch cuối tuần trước đã được nghe ở mức thấp là 330usd/tấn CFR đến Saudi Arabia hoặc 300usd/tấn FOB Biển Đen.
Giá xuất khẩu thép cuộn CIS sản xuất tháng Bảy, giao tháng Tám, vẫn dưới áp lực với người mua giảm ước tính giá sau khi giá chào Trung Quốc giảm.
Báo giá CIS đã giảm khá đáng kể trong tháng này, xuống dưới 400usd/tấn FOB Biển Đen trong trường hợp của thép cuộn cán nóng. Chào giá từ một nhà máy Nga đứng ở mức 400usd/tấn CFR Ai Cập. Chào giá HRC từ Ukraine vào Thổ Nhĩ Kỳ ở 400usd/tấn CIF với nhận mức giá mua thực tế là 390usd/tấn CIF, hoặc 375usd/tấn FOB Biển Azov.
Platts định giá HRC và CRC hàng ngày ở 385usd/tấn và 440usd/tấn, FOB Biển Đen hôm thứ Tư, giảm 10usd/tấn xuống trong ngày.