Nhật Bản
Giá thép cây giao ngay của Nhật đã bắt đầu lao dốc do cầu yếu. Thép cây SD290 cỡ thường tại Tokyo có giá khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (479-489 USD/tấn) và tại Osaka là 49.000-50.000 Yên/tấn, giảm lần lượt 3.000 Yên/tấn và 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó.
Nhu cầu suy yếu đang gây ảnh hưởng tới giá thép hình ở Osaka- thành phố có ít dự án xây dựng hơn so với Tokyo, và thậm chí là tại Tokyo hoạt động xây dựng cũng sẽ sớm bắt đầu thu hẹp lại. Giá thị trường hiện nay cho thép góc loại SS400 6x5mm ở Tokyo là khoảng 71.000-72.000 Yên/tấn (703-713 USD/tấn) trong khi giá ở Osaka là 67.000-68.000 Yên/tấn.
Tương tự, giá ở Tokyo cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 là khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn và ở Osaka là tầm 67.000-68.000 Yên/tấn. Giá ở Osaka cho cả hai sản phẩm này thấp hơn 1.000 Yên/tấn so với cuối tháng 6.
Đài Loan
CSC thông báo hôm 14/7 rằng sẽ giảm giá niêm yết cho thép xuống 688 Đài tệ/tấn (21,4 USD/tấn) trong tháng 9. Như vậy nhà máy này đã kết thúc chuỗi tăng giá liên tiếp qua 6 tháng liền. CSC tiết lộ HRC và CRC là 2 mặt hàng giảm giá mạnh nhất với 900 Đài tệ/tấn. HDG giảm 525 Đài tệ/tấn, trong khi giá thép tấm vẫn đang được duy trì.
Nhưng ngay cả với mức giảm lớn nhất cũng sẽ không bằng một nửa mức tăng trung bình 1.701 Đài tệ/tấn mà CSC đã đã áp dụng cho giá tháng 7 và 8.
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan, Feng Hsin Steel, đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết cho thép cây cũng như giá mua phế cho tuần này, vì thị trường của cả hai loại này nhìn chung vẫn không đổi. Theo đó, giá niêm yết thép cây của Feng Hsin là 12.800 Đài tệ/tấn (410 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, và giá mua phế HMS 1&2 (80:20) vẫn duy trì 5.900 Đài tệ/tấn trong tuần này.
Ấn Độ
Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn duy trì ổn định trong tuần này với không có sự thay đổi nào về nhu cầu. Trong tuần này, Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm duy trì mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (424-439 USD/tấn) xuất xưởng. Nhu cầu tiếp tục trì trệ. Người mua vẫn đang đợi nền kinh tế cải thiện và các lĩnh vực tiêu thụ thép khác chẳng hạn như sản xuất ô tô hay xây dựng tư nhân không tăng trưởng.
Mỹ
Giá tấm mỏng giao ngay của Mỹ đã không đổi tuần này, mặc dù một số dấu hiệu cho thấy giao dịch thép cuộn cán nóng thấp hơn đã được thực hiện.
Các nhà máy đang cố gắng để giữ giá HRC khoảng 630usd/tấn ngắn, mặc dù có thể đặt mua được ở mức giá thấp hơn cho đơn đặt hàng khối lượng lớn với phụ phí.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ổn định ở mức 620-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Trong khi đó giá CRC đã không ổn định như giá HDG tuần này. Trong khi giá HDG ổn định ở 830usd/tấn ngắn xuất xưởng, giá CRC giao ngay có thể được mua tại 800usd/tấn ngắn.
Chào giá nhập khẩu CRC từ Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 640usd/tấn ngắn tải bằng xe tải tại một cảng Bờ Đông cập cảng tháng Mười.
Giá CRC đang thấp hơn khoảng 20usd/tấn ngắn so với HDG vào khoảng 810usd/tấn ngắn. Dựa trên mức giá này, mức chênh lệch này là khoảng 205usd/tấn ngắn giữa HRC và HDG và 185usd/tấn ngắn so sánh giữa HRC và CRC.
CIS
Thị trường phôi thanh Biển Đen đã được hỗ trợ trong tuần này do thiếu sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu, chi phí phế tăng và giá thép cây ổn định. Các nhà máy CIS nghe nói đang chào giá lô hàng tháng Tám tại 325-335usd/tấn FOB Biển Đen.
Các nhà cung cấp CIS đang duy trì giá ở mức 335-345usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ tùy thuộc vào cảng nhập khẩu và giá hợp lí sẽ là 320-325usd/tấn FOB cho Thổ Nhĩ Kỳ." Tuy nhiên, hoạt động mua bán ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chậm. Giá bán 25.000 tấn được ký kết tuần này giữa một nhà sản xuất Ukraina và một người mua ở Ai Cập tại 325usd/tấn FOB Biển Đen. Platts định giá phôi thanh hàng ngày tại 322,50usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2,50usd/tấn vào ngày.
Tuần này dự đoán giá cả phần lớn vẫn ổn định bởi thị trường trầm lắng cộng với xu hướng ổn định nhìn thấy trong phôi thanh.
Nhà máy CIS đang chào giá thép cây đang ở mức 365usd/tấn FOB biển Đen, tăng 5usd/tấn so với cách đây một tháng, nhờ vào giá Trung Quốc cao hơn. Những người mua phía đông châu Âu đang sẵn sàng chào giá mua 380euro/tấn DAF cho cuộn trơn CIS (420usd/tấn). Chào giá mới cho cuộn trơn từ Biển Đen đã ở mức 365-375usd/tấn, tăng 5usd/tấn trong tháng, mặc dù mức giá khả thi vẫn chưa lên đến mức này.
Platts tăng định giá tháng cho xuất khẩu thép dài của CIS lên mức 350-365usd/tấn cho thép cây và 365-370usd/tấn FOB Biển Đen cho cuộn trơn, tăng 2,5usd/tấn trong tháng.
EU
Tuần này thị trường HRC châu Âu tiếp tục ổn định do sự thiếu hụt hàng nhập khẩu cạnh tranh đang cho phép nhà máy duy trì giá ổn định mặc dù nhu cầu tiêu thụ tiếp tục suy yếu do nghĩ hè.
Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở mức 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường Bắc Âu đưa ra mức chào giá không đổi là 410-420euro/tấn. Giá HRC nhập khẩu định giá không đổi thứ Năm ở mức 395-400euro/tấn CIF Antwerp.
Giá thép cây trong nước của châu Âu được biết ổn định trong tuần này, sau đà giảm gần đây, với người mua vẫn còn tâm lý nghỉ hè. Trái ngược với xu hướng này, thị trường xuất khẩu sang Algeria đã tăng khoảng 5€/tấn.
Xuất khẩu thép cây Nam Âu sang Algeria tăng nhẹ, ở mức 380€/tấn FOB, trong khi trước đó chào mua tại 370-375€/tấn FOB. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh tổng thể ở châu Âu đang chậm lại; người mua thấy giá phế liệu tháng Bảy đi xuống nên đã mua lượng thép cây nhỏ lẻ.
Ở Italy nhà sản xuất đang chào giá thép cây vào thị trường nội địa của họ ở 110-120€/tấn cơ sở xuất xưởng, trong khi ví dụ như ở Đức và Hà Lan các nhà máy địa phương đang chào giá thép cây tại 230-240€/tấn cơ sở đã giao.
Giá ống hàn châu Âu được cho biết ổn định trong tháng này, với người mua và các nhà máy trong tâm lý chờ đợi và nghỉ hè cũng như đang tìm kiếm xu hướng cho giá nguyên liệu thô.
Giá trên khắp châu Âu từ các nhà máy trong nước được biết ổn định khoảng 28-30 basis discount points xuất xưởng, với các nhà máy đã không đạt được mục tiêu của mình là 20 basis discount points vào cuối tháng Năm /đầu tháng Sáu.
Các nguồn tin thị trường nhấn mạnh rằng trong tháng Sáu đã có một khoảng cách lớn lên đến 60euro/tấn giữa các nhà máy chào giá rẻ (bình quân ở mức 40 basis points) và các nhà máy duy trì giá chào của mình (30 basis points xuất xưởng), nhưng bây giờ không có khoảng cách nữa và tất cả nhà máy đang trong phạm vi 28-30 basis discount.
Thị trường thép hình và thanh thương phẩm EU trầm lắng được biết khá yên ắng với hoạt động thu mua rất ít ỏi và giá cả hầu như ổn địnht trong suốt 2 tuần qua.
Giá thanh thương phẩm được báo cáo từ 50-60euro/tấn cơ bản xuất xưởng tại Italy, nơi Beltrame (nhà sản xuất thanh thương lớn nhất) được đặt trụ sở chính. Giá cả tại phần còn lại của châu Âu thì thấp hơn vài euro so với mức 50-60ueor/tấn đã giao. Theo định giá Platts, trên cơ sở hàng tháng, giá thanh thương phẩm đã giảm khoảng 20-25euro/tấn.
Giá thép hình ở miền nam châu Âu được biết vào khoảng 490euro/tấn xuất xưởng cho loại 1, và ở Bắc Âu là 530-540euro/tấn đã giao
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường thép cuộn cán nóng nội địa của Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng để tỉnh dậy từ giấc ngủ dài sau kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần với thắc mắc về giá mua tăng lên, trong bối cảnh hàng tích trữ ở mức thấp trên thị trường.
Chào giá HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước vẫn ổn định trong tuần này tại 440-460usd/tấn, trong bối cảnh nhu cầu thấp. Thị trường nhập khẩu HRC cũng tiếp tục ổn định trong tuần này. Chào giá HRC của nhà cung cấp CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ là vào khoảng 370-380usd/tấn CFR, trước lễ, trong khi chào giá của Trung Quốc cũng ở khoảng mức tương tự.
Các nhà sản xuất tấm mỏng mạ kẽm Thổ Nhĩ Kỳ và nhà tích trữ đã tăng giảm giá trong giá chào trong nước và xuất khẩu của HDG và PPGI để thúc đẩy nhu cầu. Nhưng bất chấp giá hỏi mua tăng lên sau Ramadan hoạt động mua bán vẫn còn chậm.
Sự cắt giảm giá mới nhất cho thấy chào giá ở thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm còn 560-590usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá HDG dày 1mm giảm xuống mức thấp 510-540usd/tấn. Chào giá PPGI 9002 dày 0.5mm ở mức 690-730usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, cả hai giảm khoảng 20-30usd/tấn trên từ mức trước kỳ nghỉ lễ Ramadan. Chào giá xuất khẩu của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn là khoảng 10usd/tấn so với chào giá trong nước.
Giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong những ngày gần đây, trong bối cảnh một số phục hồi nhẹ trong nhu cầu trong nước và xuất khẩu sau kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần, trong khi giá phế và phôi thanh nhập khẩu đang cho thấy các xu hướng khác nhau.
Một trong những nhà sản xuất sản phẩm dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Icdas, đã điều chỉnh giá niêm yết trong nước cho thép cây và thép cuộn hôm thứ Hai. Giá thép cây 8-12 mm của công ty này trong phạm vi 1.350-1.370TRY/tấn xuất xưởng thứ Năm - tương đương với 395usd/tấn và 402usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18% VAT.
Giá thép cây của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác phần lớn vẫn ổn định trong tuần này, trong khi giá bán phổ biến của nhà tích trữ ở khu vực Marmara tăng lên mức 1.360-1.390TRY/tấn (bao gồm 18% VAT). Giá ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ đã được tại 1.330-1.360TRY/tấn thứ Năm, nguồn tin thương mại cho biết.
Các nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cho đến nay vẫn đang có thể tránh được các đợt giảm giá được kỳ vọng của nhiều người mua. Bất chấp chi phí giảm nhập khẩu phế giảm và sự suy yếu của giá thép cây trong nước, giá thép cây xuất khẩu vẫn tiếp tục ổn định, một phần được hỗ trợ bởi tăng chào giá phôi thanh tăng từ Trung Quốc và lập trường ổn định của các nhà máy CIS.
Một thỏa thuận gần đây, 18.000-20.000 tấn, bán cho UAE tại mức 382usd/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết.
Một nguồn tin nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng thị trường xuất khẩu tiếp tục im ắng sau kỳ nghỉ lễ tuần trước. Platts định giá thép cây hàng ngày ở 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, cho thấy điểm trung bình 377,5usd/tấn FOB, giảm 2,5usd/tấn trong ngày.
Kardemir, nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tái mở bán đơn hàng thép hình và thép góc hôm thứ Tư với giá thấp hơn.
Giá của mọi loại thép hình định giá theo đồng euro của Kardemir đã giảm mạnh, 20€/tấn, thứ Tư. Giá cho IPE-IPN-UPNs 160mm rgiảm còn 385€/tấn xuất xưởng. IPE-IPN-UPN 320-550mm phần giảm 25€/tấn còn 475€/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng giảm một khoản tương ứng còn 390€/tấn, 450€/tấn và 470€/tấn tương ứng.
Giá cho thép góc của Kardemir cũng giảm 25€/tấn: cho 150x15mm còn 420-435€/tấn, cho 180x18mm còn 455€/tấn và cho 200x16-24mm còn 455-480€/tấn. Tất cả giá của Kardemir không bao gồm 18% VAT.
Tuy nhiên công ty này giữ giá niêm yết cho thép cây và phôi thanh không đổi ở mức 1.195TRY (412usd)/tấn và 360usd/tấn tương ứng.
Giá mua bằng đồng USD của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế tàu cũ đã giảm nhẹ thêm 5usd/tấn trong tuần này với giá giảm của Ege Celik. Giá mua của các nhà máy thép khác cho phế nấu chảy từ tàu cũ ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Cebitas, Ozkan) phần lớn vẫn ổn định ở 215usd/tấn kể từ giữa tháng Sáu, trong khi giá phế nhập khẩu HMS 1&2 (80:20) cũng quanh mức giá mua CFR mới nhất của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.
Giá mua bằng đồng lira của nhà máy cho phế DKP trong nước phần lớn vẫn đi ngang kể từ đầu tháng, nguồn tin công nghiệp cho biết hôm thứ Tư.
Chỉ có một trong những nhà sản xuất thép lò hồ quang điện dựa lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, giảm giá mua 10TRY (3,5usd)/tấn còn 590 TRY (204usd)/tấn vào đầu tháng Bảy, ngay trước kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần.
Giá mua của các nhà sản xuất thép EAF hàng đầu khác của Thổ Nhĩ Kỳ duy trì trong phạm vi 590-630TRY (204-218usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và các yêu cầu nhà máy.