Mỹ
Thị trường thép Mỹ tuần này thiên về xu hướng bình ổn giá do hàng nhập khẩu gây áp lực nhưng các nhà máy kiên quyết giữ giá.
Thị trường thép thép cây Midwest ổn định với giá chào nhập khẩu dưới mức 440 USD/tấn giao bằng xe tải tới Houston đến vào tháng 9/10. Gía thép cây giao bằng xe tải tại Midwest đạt mức 580-620 USD/tấn đã tính phí giao hàng tùy thuộc vào kích thước thép cũng như nơi đến nhưng mức giá 575 USD/tấn xuất xưởng Midwest được đánh giá là tốt.
Thị trường thép cuộn cũng bình ổn do phần lớn các nhà máy giữ thời gian giao hàng ngắn. Các nhà máy mini có thời gian giao hàng dưới 3 tuần. Tuy nhiên, số khác lâu hơn do đang sửa chữa nhà xưởng và nhiều yếu tố khác tác động tại Midwest. Gía HRC và CRC tại Midwest dao động trong khoảng 460-465 USD/tấn và 580-590 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Ảnh hưởng bởi lễ Ramadan và Eid khiến cho tiêu thụ thép tại Thổ Nhĩ Kỳ trì trệ cộng với áp lực giá giảm từ hàng nhập khẩu đẩy thị trường thép nội địa Thổ Nhĩ Kỳ vào tình thế trầm lắng trong tuần, tuy nhiên, giá vẫn ổn định do các nhà máy kiên quyết giữ giá.
Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ u ám với giá chào đạt mức 400-410 USD/tấn FOB. Gía xuất thép cây sang Dubai đạt mức 407 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương mức 403.50 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Gía chào bán thép cuộn từ CIS giảm hơn nữa cộng với giá cạnh tranh từ Trung Quốc đang gây áp lực cho thị trường HRC Thổ Nhĩ Kỳ nhưng các nhà máy kiên trì giữ giá. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 350-355 USD/tấn CFR trong khi giá chào từ Nga đạt mức 355-360 USD/tấn CFR, cùng giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.
Các nhà máy nội địa chào bán tại mức 410-430 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu cũng ở mức thấp 380-390 USD/tấn FOB trong bối cảnh tâm lý thị trường trì trệ.
Gía chào HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ vẫn bình ổn theo sau lễ Eid trước dự báo nhu cầu tiêu thụ phục hồi trong những tuần tới. Tuy nhiên, đà tăng này sẽ bị giới hạn do vẫn còn trong hè cũng như các bất ổn chính trị và kinh tế tiếp tục kìm hãm giao dịch trên thị trường. Gía niêm yết HDG 0.5mm dao động trong khoảng 620-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 590-610 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn trong bối cảnh tâm lý thị trường suy yếu.
Gía chào xuất khẩu PPGI 9022 0.5mm cũng tương đối bình ổn tại mức 700-720 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho tới tuần này trong bối cảnh tiêu thụ thấp trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 720-750 USD/tấn FOB.
Gía xuất xưởng phôi thanh Biển Đen vẫn bình ổn trong tuần này sau khi đã giảm trước đó. Một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ nhận được giá chào lô hàng 10.000 tấn từ CIS tại mức 340 USD/tấn CFR Aliaga/Izmir, không đổi so với tuần trước.
Một đơn hàng 40.000 tấn đã được bán từ Belorussian Steelworks tới Ai Cập tại mức giá trung bình 310 USD/tấn FOB Odessa. Gía thấp hơn dành cho các đơn hàng thanh toán trước toàn phần và đường kính 140mm còn loại 130mm có giá cao hơn.
Mặc dù giá thép cuộn CIS vẫn yếu nhưng tốc độ giảm đã chậm lại so với trước đó. Ngoài ra, các nhà máy cũng dần quyết liệt hơn trong việc giữ giá bình ổn bất chấp áp lực từ Trung Quốc.
Một nhà máy Nga đang giữ giá chào HRC tại mức 350 USD/tấn FOB Biển Đen, bình ổn so với trước đó. Gía chào từ Nga vào Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 355-360 USD/tấn CFR, giảm nhẹ. Tại Châu Âu, giá chào từ Nga đạt mức 350 Euro/tấn CFR.
Các nhà máy Urkaina chào bán HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức giá 350-355 USD/tấn CFR. Gía thấp nhất dành cho các thị trường xa như Đông Á, Ấn Độ hay Nam Mỹ. Để cạnh tranh với Trung Quốc, một nhà máy Nga sẵn sàng chào bán tại mức 305 USD/tấn FOB St Petersburg cho HRC.
Châu Âu
Gía thép cuộn Châu Âu vẫn bình ổn trước áp lực hàng nhập khẩu.Gía giao ngay HRC tại Đức và Bỉ vẫn không đổi tại mức 380 Euro/tấn, nhưng có chiết khấu cho các đơn hàng lớn kéo giá xuống còn 370 Euro/tấn.
Gía nhập khẩu giảm với giá chào từ Trung Quốc đạt mức 345 Euor/tấn CIF Antwerp. Gía chào từ Nga đạt mức 350 Euro/tấn nhưng tiêu thụ nhìn chung vẫn thấp. Gía chào vào Nam Âu đạt mức 330-340 Euro/tấn CIF Ý.
Châu Á
Giá giao ngay của thép cây nhập khẩu vào Châu Á suy yếu dần về cuối tuần sau khi phục hồi nhẹ vào đầu tuần này, do người mua lại tỏ ra thận trọng sau khi thấy nhiều dấu hiệu phục hồi có lẽ chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Thép cây BS460/HRB40 đường kính từ 16mm trở lên trong khu vực từ 281-286 USD/tấn FOB, giảm 6 USD/tấn so với tuần trước.
Trong khi đó, giá cuộn trơn nhập khẩu ở Châu Á phục hồi nhờ được sự hỗ trợ từ giá phôi thanh ở miền bắc Trung Quốc. Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 1 USD/tấn còn 309-314 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Giá giao ngay của HRC nhập khẩu ở Châu Á không đổi. Nhiều người cho biết họ sẽ không đảm bảo mức giá này đã bước vào giai đoạn ổn định, do nhu cầu trực tiếp vẫn còn trì trệ. HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên trong khoảng 307-312 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Nhật Bản
Tokyo Steel Manufacturing sẽ không thay đổi giá niêm yết thép dầm trong nước cho những hợp đồng tháng 8. Nhìn chung, nhu cầu xây dựng trong nước về cơ bản vẫn cao nhưng do thiếu nhân công và công suất sản xuất tại các nhà máy thấp đang làm trì hoãn việc gia tăng các đơn hàng.
Công ty đã giữ giá không đổi trong 9 tháng. Giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 tháng 8 vẫn duy trì mức 77.000 Yên/tấn (621 USD/tấn), trong khi HRC SPHC 1.7-22mm vẫn ở mức 63.000 Yên/tấn (508 USD/tấn).
Về xuất khẩu, Tokyo Steel hiện đang nhận được giá đặt mua cho thép dầm hình H là 500-520 USD/tấn, giảm từ mức 520-540 USD/tấn của tháng trước. Giá mua cho HRC của công ty khoảng 380-430 USD/tấn, giảm từ 410-440 USD/tấn của tháng trước.
Nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, Kyoei Steel đã quyết định sẽ duy trì giá trong nước cho những hợp đồng tháng 8, và cho biết các khách hàng không thể chấp nhận mức tăng trước đó.
Kyoei không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng đại diện nhà máy cho biết mức giá trung bình mà công ty đã nhận được cho những hợp đồng tháng 7 thấp hơn mức 55.000 Yên/tấn (444 USD/tấn) một chút.
Ấn Độ
Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn duy trì không đổi trong tuần này, do sức mua yếu. Chào giá HRC loại thương phẩm SS400 dày từ 3mm trở lên của Trung Quốc thấp hơn khoảng 10 USD/tấn so với tuần trước, còn 330 USD/tấn CFR. Mức giá này tương đương 363 USD/tấn (23.074 Rupees/tấn) gồm thuế
Trong khi đó, chào giá cho HRC loại cán lại dày 1.2-2mm từ Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn duy trì không đổi với khoảng 370 USD/tấn CFR. Các nhà máy Nhật Bản và Hàn Quốc đã ngưng cạnh tranh với chào giá xuất khẩu của Trung Quốc tới Ấn Độ, vì họ không muốn làm căng thẳng mối quan hệ với các đối tác liên doanh ở Ấn Độ.
Trung Đông
United Arab Emirates đã giảm giá thép cây cho tháng 8. Theo đó giá bán giảm từ 1.835 AED/tấn (500 USD/tấn) xuống còn 1.690 AED/tấn (460 USD/tấn). Một thương nhân cho biết sau khi áp dụng chiết khấu thì giá tương đương 425 USD/tấn từ Thổ Nhĩ Kỳ, một khoảng cách đáng kể do thép cây Thổ Nhĩ Kỳ được định giá 402,5 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế (407 USD/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết).
Đài Loan
Kết quả là, giá niêm yết của công ty cho thép cây đường kính chuẩn 13mm giảm còn 12.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung.