Mỹ
Thị trường thép cuộn Mỹ đang trông chờ vào kiện thương mại để cứu vãn giá thép khi mà giá phế dự báo sẽ giảm trong tháng 8. Tuy nhiên, kết quả mang lại sẽ rất hạn chế.
Gía chào HRC từ một nhà máy trong nước là 460 USD/tấn xuất xưởng và HDG là 600 USD/tấn nhưng không có giao dịch. Tuy nhiên, người mua có thể mua được HDG với giá 590 USD/tấn từ hai nhà máy trong nước và thậm chí là 580 USD/tấn. Gía HRC thấp nhất là 440 USD/tấn và cao nhất là 480 USD/tấn.
CIS
Các nhà máy phôi thanh CIS đang cố gắng duy trì giá chào xuất khẩu tại mức 325-335 USD/tấn FOB Biển Đen. Tuy nhiên, thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn dự thầu mức 310 USD/tấn FOB còn các thị trường khác, đặc biệt là Ai Cập thì giá tốt hơn.
Gía chào từ CIS tới Ai Cập đạt mức 340-345 USD/tấn CFR khiến nhiều người rời bỏ phôi thanh Trung Quốc do chênh lệch giá nhỏ.
Châu Âu
Thị trường thép cuộn Bắc Âu đang im ắng do trong mùa tiêu thụ thấp điểm còn tại Nam Âu thì giá giảm do áp lực hàng nhập khẩu.
Gía chào bán tại Bắc Âu đạt mức 380 Euro/tấn trong khi HRC tại Nam Âu đạt mức 350-360 Euro/tấn xuất xưởng với giá từ Iva ở mức sàn và hàng nhập khẩu có giá 325-330 Euro/tấn CIF Ý từ Trung Quốc giao tháng 11/12.
CRC Nam Âu đạt mức 435-450 Euro/tấn xuất xưởng giao tháng 10. Hàng nhập khẩu đạt mức 410 Euro/tấn CIF cảng Ý từ Trung Quốc và 425 Euro/tấn CIF cảng Ý nhưng không có đơn hàng.
Trong khi đó, giá thép HDG đạt mức 420-435 Euro/tấn xuất xưởng giao tháng 10 và có thể vẫn còn nhiều nhà máy giao hàng trong tháng 9.
Gía thép tấm thương phẩm Tây Bắc Âu bình ổn trong tuần này do thị trường trầm lắng. Mặc dù giá nội địa không đổi song áp lực hàng nhập khẩu vẫn không giảm do giá chào thép chứa boron Trung Quốc giảm.
Gía chào mới nhất từ các nhà máy lớn Đức đạt mức 480 Euro/tấn xuất xưởng cho thép tấm S235 nhưng họ có thể chấp nhận bán tại mức giá 460 Euro/tấn xuất xưởng. Tại Tây Ban Nha, giá thép tấm đạt mức thấp 430 Euro/tấn xuất xưởng, tức 450 Euro/tấn DDP.
Gía từ các nhà máy Đông Âu cũng tương tự. Gía thép tấm Czech có sẵn tại mức 440-450 Euro/tấn cho thép tấm S235 và 470 Euro/tấn cho loại S355, cả hai đã tính phí giao hàng.
Trong khi đó, thép tấm Trung Quốc giảm hơn nữa xuống mức 305-310 USD/tấn FOB. Gía thép tấm thêm boron/crom Trung Quốc có sẵn ở mức giá 350 USD/tấn CFR Nam Âu.
Thổ Nhĩ Kỳ
Gía xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ bình ổn trong tuần. Gía chào bán đạt mức 405 USD/tấn với một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã bán thép sang Bắc Phi tại mức giá 405-410 USD/tấn FOB nhưng lô hàng nhỏ. Trong khi đó, Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục bán vài lô hàng nhỏ tới UAE, Ả Rập Saudi, Bắc Phi và các nước khác không nhận được chào giá từ Trung Quốc với giá 400-405 USD/tấn. Tuy nhiên, giá thị trường có thể giảm nữa do có vài nhà máy bán phá giá 395 USD/tấn.
Gía thép dẹt Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 35-45 USD/tấn kể từ đầu tháng 6 dựa vào áp lực tiêu thụ thấp do đồng Lira giảm mạnh từ các bất ổn chính trị và kinh tế.
Các nhà máy nội địa đang chào bán HRC tại mức 410-420 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá từ các nhà môi giới là 445-455 USD/tấn. Nhu cầu tiêu thụ trì trệ đã ảnh hưởng tới giá CRC với giá chào CRC suy yếu xuống mức thấp 520-530 USD/tấn xuất xưởng.
Gía chào thép cuộn từ CIS tuần qua cũng giảm hơn nữa để cạnh tranh với Trung Quốc. HRC chào từ CIS có giá 345-355 USD/tấn CFR trong khi CRC là 435-450 USD/tấn CFR giao tháng 9.
Gía thép cuộn giảm cũng kéo giá xuất khẩu thép mạ suy yếu 15-20 USD/tấn trong tháng 7 kèm chiết khấu dựa vào sự trì trệ tiêu thụ trong lễ Ramadan và giá chào rẻ từ đối thủ. Gía chào HDG 0.5mm trong nước tương đối bình ổn tại mức 620-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức 590-610 USD/tấn FOB kèm chiết khấu.
Gía xuất khẩu thép mạ PPGI 9002 0.5mm đạt mức 700-720 USD/tấn FOB trong khi giá niêm yết nội địa vẫn bình ổn tại mức 725-750 USD/tấn xuất xưởng.
Ấn Độ
Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn duy trì ổn định trong tuần này do các nhà máy không thay đổi giá của họ. HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 28.500-30.500 Rupees/tấn (446-477 USD/tấn) xuất xưởng.
Chào giá cho HRC SS400 dày từ 3mm trở lên từ Trung Quốc cũng ổn định ở quanh mức 330 USD/tấn CFR. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu 363 USD/tấn (23.192 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 10%.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá niêm yết cho thép cây trong nước ở tuần thứ 6 liên tiếp do phế nhập khẩu có giá rẻ hơn và sức mua vẫn tiếp tục suy yếu.
Cụ thể nhà máy đã giảm 400 Đài tệ/tấn (12,7 USD/tấn) còn 11.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung.
Nhật Bản
Oji Steel, nhà sản xuất thép thanh dẹt lớn nhất Nhật Bản, đã quyết định sẽ nâng giá thép loại thép này lên 30.000 Yên/tấn (242 USD/tấn) từ những hợp đồng tháng 8. Mức tăng này sẽ được tính thêm vào phí bổ sung.
Oji không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường của thép thanh dẹt 6x50mm ở Tokyo đã chạm đỉnh 94.000-95.000 Yên/tấn (758-766 USD/tấn) trong năm 2014. Họ bắt đầu giảm giá từ cuối năm ngoái và hiện tại dao động khoảng 92.000-91.000 Yên/tấn.
Đây là tuần ổn định cho thị trường thép Châu Á.
Giá nhập khẩu thép tấm thương phẩm giảm ở Đông Á giữa bối cảnh giá xuất khẩu từ Trung Quốc tụt dốc. Chào giá mới từ Trung Quốc đã giảm xuống 320-325 USD/tấn CFR từ mức 330 USD/tấn CFR hồi đầu tháng 7.
Tại Đài Loan, chào giá cho thép tấm cacbon nhẹ không chứa thêm bất kỳ hợp kim nào đang phổ biến ở mức 340 USD/tấn CFR. Thép tấm từ Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan cao hơn 30 USD/tấn so với thép của Trung Quốc nhưng trên một thị trường nguồn cung quá lớn thì khoảng cách này đã thu hẹp lại.
Giá giao ngay của HRC nhập vào thị trường Châu Á vẫn đang ở mức thấp kỷ lục. Gía chào từ Trung Quốc là 310 USD/tấn FOB Trung Quốc sau khi trừ đi phí vận chuyển 10 USD/tấn tới Hàn Quốc.
Đối với thép cuộn SAE1006 2.0mm, chào giá của Nhật duy trì mức 345 USD/tấn CFR Việt Nam, và thép của Hàn Quốc được chào giá 350 USD/tấn CFR Việt Nam, thấp hơn khoảng 10 USD/tấn so với tuần trước.
Tương tự, giá cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á nhìn chung vẫn giữ ổn định trong tuần này sau khi giảm thêm trong những ngày cuối tuần trước. Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 3 USD/tấn còn 306-311 USD/tấn FOB USD/tấn Trung Quốc.
Giá giao ngay của thép cây nhập khẩu vào Châu Á đang ổn định. Thép cây BS460/HRB400 đường kính từ 16mm trở lên không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 281-286 USD/tấn FOB Trung Quốc.