Đài Loan
Feng Hsin Steel đã quyết định duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế tuần này trong khi công ty tiến hành bảo dưỡng luân phiên dây chuyền sản xuất của mình. Tính đến nay Feng Hsin đã giữ giá không đổi trong 3 tuần.
Do đó, trong tuần này, giá niêm yết thép cây của Feng Hsin vẫn ở mức 12.800 Đài tệ/tấn (410 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, và giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) là 5.900 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
Nhu cầu yếu ớt đã khiến cho giá thép hình ở Nhật Bản suy yếu trong những tuần gần đây, nhưng theo nguồn tin ở Tokyo và Osaka cho biết hôm thứ Sáu thì đà giảm này lẽ ra đã kết thúc vì các nhà phân phối không thể hạ giá được nữa.
Giá thị trường hiện nay cho thép hình SS400 6x50 mm là khoảng 69.000-70.000 Yên/tấn (653-662 USD/tấn), trong khi giá ở Osaka là 66.000-67.000 Yên/tấn. Mức giá này giảm 2.000 Yên/tấn và 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó và giảm lần lượt tới 3.000 Yên/tấn và 2.000 Yên/tấn so với cuối tháng 6.
Mỹ
Tuần này hoạt động thu mua tại thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn bế tắc trong khi các nhà máy trong nước tiếp tục duy trì giá ổn định.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày không đổi ở mức 610-630usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo cơ giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Một nguồn tin nhà máy cho rằng HRC có sẵn tại mức 605-610usd/tấn ngắn, xuất xưởng, nhưng cho biết một số nhà máy vẫn có thể đang tìm kiếm mức giá cao hơn. Hai nhà máy vẫn đang chào giá 630usd/tấn HRC.
Thị trường phế Mỹ chuẩn bị cho tuần đàm phán tháng Tám vào tuần sau khi hấp thụ mức giá mới nhất được thiết lập đến từ Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Tư, mức giá đã không hỗ trợ cho bất kỳ hy vọng xu hướng tăng trong giá phế liệu.
Ba lô hàng từ Canada và một từ Mỹ bán đến Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Tư cho thấy mức giá ổn định khoảng 229usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ cho phế HMS 80:20, bằng với giá bán phế lô rời của Mỹ từ tuần trước là 229usd/tấn, nhưng giảm nhẹ từ mức giá chào 235usd/tấn CFR được duy trì bởi một số nhà xuất khẩu lô rời.
Platts duy trì định giá phế vụn ở mức 240-245usd/tấn dài đã giao Midwest hôm thứ Tư. Cảng xuất khẩu trong tuần này chào giá thấp nhât là 140usd/tấn dài đã giao tại bến cho HMS I từ các nhà cung cấp địa phương và cao nhất là 195usd/tấn dài đối với các nhà cung cấp từ xa.
Giá thép cây thấp hơn ở vùng Trung Tây Mỹ đã xuất hiện do hoạt động thua mua đã chậm lại trong thời gian trì trệ trong hè. Platts đã hạ định giá thép cây hàng tuần vùng Trung Tây của Mỹ còn 535-550usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ 550-565usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Hầu hết các nhà máy dường như đang duy trì giá ở mức 535-545usd/tấn ngắn, nhưng nếu đơn đặt hàng rơi vào tháng Tám, giá cả có thể thấp hơn.
EU
Giá sản phẩm thép dài châu Âu đã giảm xuống để phản ứng lại với đà suy giảm trong thị trường phế và nhu cầu tiêu thụ liên tục ít ỏi kết quả từ giai đoạn trầm lắng trong hè. Tuy nhiên thị trường đang hy vọng đây sẽ là đợt điều chỉnh giảm giá cuối cùng trong vài tuần.
Tại Bắc Âu giá thép cây được biết vào khoảng 460-470euro/tấn đã giao cho các đơn hàng nhỏ, trong khi 445-45euro/tấn đã giao nghe nói được chấp nhận ở các khu vực gần Địa Trung Hải.
Mức giá cuối cùng nghe được với thép hình loại 1 trong hai tuần qua là trong phạm vi 510-520euro/tấn, một sự điều chỉnh giảm khoảng 20euro/tấn, từ cuối tháng Sáu. Giá có thể giảm còn 500euro/tấn hoặc thấp hơn trong tháng Tám.
Platts hạ định giá thép cây hàng ngày 2,50euro/tấn vào thứ Năm còn 450euro/tấn xuất xưởng Tây Bắc châu Âu.
Định giá HRC Bắc Âu không đổi ở mức 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr trong tuần này. Kỳ nghỉ hè có nghĩa là có rất ít hoạt động với chào giá mới nhất của các nhà máy Bắc Âu vẫn ở mức 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Các nguồn tin đưa ra mức giá nhập khẩu vào khoảng 415euro FCA Antwerp và nói rằng hàng nhập khẩu vẫn vẫn không thể cạnh tranh trong thị trường Bắc Âu. Platts định giá HRC nhập khẩu tăng 2,50euro ở mức 400-405euro/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường trong nước của HRC ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn yên ắng trong tuần này do những tác động tiêu cực của cuộc đảo chính quân sự bất thành hôm 15/07 vẫn che phủ bóng đen trên thị trường. Giá HRC hầu như vẫn bất động, trong khi một số nhà máy giảm chào giá xuất khẩu hơn nữa để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ, mặc dù chào giá nhập khẩu HRC cao hơn, đặc biệt là từ Trung Quốc, cũng như giá phế nhập khẩu đang dần dần cải thiện nhập trong những hoạt động thu mua mới nhất của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.
Chào giá HRC nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ là trong khoảng 420-430usd/ tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chiết khấu cũng vẫn tiếp tục duy trì, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán, số lượng hàng. Chào giá xuất khẩu của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi đó, suy yếu hơn còn 400-410usd/tấn FOB, trong khi một số nhà máy đã bắt đầu chào giá HRC đến một số thị trường xuất khẩu dưới mức 400usd/tấn.
Giá HRC suy yếu hơn cũng được phản ánh trong giá CRC và kéo chào giá cho thị trường trong nước còn 500-520usd/tấn thứ Tư, tùy thuộc vào khối lượng và điều khoản thanh toán, nguồn tin thương mại cho biết. Chào giá nhập khẩu CRC đến Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS ở mức 420-430usd/tấn CFR trong tuần này.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã tái mở bán thép cây và phôi thanh thép cho thị trường trong nước vào thứ Năm với mức giá thấp hơn mà qua đó rất có khả năng gây áp lực giảm giá lên thị trường phôi thanh, đặc biệt đối với hàng nhập khẩu.
Giá bán mới của nhà sản xuất thép tại Karabuk này cho thanh tròn trơn là 1.187 TRY (394usd)tấn xuất xưởng hôm thứ Năm, trong khi giá thép cây là 1.170 TRY (388usd)/tấn xuất xưởng, giảm 25TRY (8usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó ban hành ngày 30/06.
Một nhà sản xuất hàng đầu khác của Thổ Nhĩ Kỳ, Icdas ở Marmara, giá bán thép cây đường kính 12-32mm vẫn ổn định kể từ tuần trước tại 1.430TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 403usd/tấn và 396usd/tấn tương ứng - mà không bao gồm 18% VAT.
Giá bán phổ biến thép cây đường kính 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara trong phạm vi là 1.420-1.440TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá tại khu vực Karabuk là 1.390-1.410TRY/tấn.
Kardemir cũng mở bán phôi thanh trong nước với giá thấp hơn đáng kể vào ngày thứ Năm. Công ty này đặt ra giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại 340-345usd/tấn xuất xưởng, giảm 20usd/tấn so với giá niêm yết trước đó; giá thép Kardemir không bao gồm 18% VAT.
Chào giá phôi thanh của các nhà máy CIS cho Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng 335-340usd/tấn CFR vào thứ Năm, tùy thuộc vào cảng nhập khẩu, trong khi giá chào của Trung Quốc đã giảm khoảng 10usd/tấn, do nhu cầu tiêu thụ thấp trên thị trường, cũng như hầu hết các nhà máy tiếp tục ưa đặt mua phế thay vì phôi, các nguồn tin cho biết.
Tuần này Platts duy trì định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 375-380usd/tấn FOB vào thứ Năm, ổn định trong ngày, với một mức trung điểm là 377,50usd/tấn.
Một thương nhân ở Dubai cho biết giao dịch tiếp tục chốt ở mức 380usd/tấn CFR UAE trọng lượng lý thuyết, tương đương 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ xác nhận rằng giao dịch đã được chốt ở mức 380usd/tấn CFR UAE kể từ tuần trước. Ông nói thêm rằng mức giá này là thấp vì giá chốt mua phế đang mạnh lên nhưng cho đến nay thị trường đã không được hấp thụ bất kỳ đợt tăng giá nào. Một nhà máy ở Thổ Nhĩ Kỳ, đã cố gắng chào giá 400usd/tấn FOB Marmara cho biết thị trường không chấp nhận mức đó.
Platts duy trì định giá không thay đổi giá do các hợp đồng giao dịch được báo cáo bởi các nguồn tin tiếp tục ổn định trong khi giá cao hơn được mục tiêu bởi một số nhà sản xuất đã hầu như bị từ chối trên thị trường.
Thị trường thép cuộn mạ ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tiếp tục trì trệ trong tuần này, vì người mua thường có xu hướng thận trọng trước khi đặt hàng. Tuy nhiên, một số yêu cầu hỏi giá đã bắt đầu được nhìn thấy trên thị trường.
Chào giá trong thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm ở mức 550-580usd/tấn xuất xưởng cho các đặt hàng khá lớn tùy thuộc vào điều khoản thanh toán. Chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng đi ngang trong tuần này ở mức 650-680usd/tấn xuất xưởng.
Giá mua phế shipbreaking bằng USD và phế DKP bằng đồng lira của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định, bất chấp xu hướng tăng dần nhìn thấy giá phế nhập khẩu mà các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thu mua gần đây nhất.
Giá mua các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định ở mức 218-220usd/tấn. Giá mua bằng đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ của nhà máy cho phế DKP cũng chủ yếu là đi ngang từ tuần trước, trong phạm vi là 590-640TRY(195-211usd)/tấn.
CIS
Các nhà sản xuất CIS đang muốn tăng giá lên nhưng họ đã không thể xác nhận bất kỳ thành công cho đến nay với phôi thanh vẫn trong phạm vi 320-325usd/tấn FOB Biển Đen.
Một thương nhân cho biết một thỏa thuận lớn của một nhà máy Ucraina tại 326-328usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương với 313-318usd/tấn FOB Biển Đen. Thỏa thuận này cũng đã được đề cập bởi một vài người tham gia thị trường khác. Đồng thời một thương nhân ở Trung Đông cho rằng, các nhà máy đang báo giá 320usd/tấn FOB Biển Đen và cao hơn; Tuy nhiên, giá mua thấp hơn tại 310-315usd/tấn FOB. Ông nói rằng một nhà máy CIS đã mở thầu tìm cách bán phôi thanh với thanh toán trước toàn bộ vào khoảng 320usd/tấn FOB nhưng thị trường đang có giá thầu mua khoảng 300usd/tấn FOB Odessa.
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày tại 317,5usd/tấn FOB Biển Đen vào ngày thứ Năm, giảm 2,5usd/tấn trong ngày. Platts hạ định giá dựa trên các thỏa thuận nghe thấy dưới 320usd/tấn FOB, giá mua thấp hơn và cho đến nay không có bằng chứng của các nhà sản xuất CIS đang cố gắng đẩy giá chào cao hơn.
Giá thép cuộn cán nóng xuất khẩu từ CIS đã ổn định ở mức 360usd/tấn FOB Biển Đen đối với cuộn của Ukraina và thép cuộn của Nga bán ở mức 370usd/ tấn. Platts duy trì định giá HRC Biển Đen hàng ngày không đổi ở mức 360-365usd/tấn FOB, với định giá CRC ở mức 400-410usd/tấn.