Mỹ
Các nhà máy của Mỹ đã có thể giữ giá HRC trên 600usd/tấn ngắn suốt tháng Bảy như do đặt hàng tiếp tục chậm vào đầu tháng Tám, các nhà máy mini nghe nói đã giảm giá còn 580-590usd/tấn ngắn, tùy thuộc vào khu vực. Platts duy trì định giá HRC hàng ngày ở mức 590-620usd/tấn ngắn, thấp hơn 580usd/tấn ngắn được nghe nói từ khu vực Đông Nam Mỹ và các nhà máy tích hợp vẫn nghe nói trên mức 600usd/tấn ngắn. Giá thép cuộn cán nguội hằng ngày ổn định ở mức 800-820usd/tấn ngắn.
Tại thị trường nhập khẩu, HRC Thổ Nhĩ Kỳ cập cảng tháng 10 hoặc 11 ở mức 550usd/tấn ngắn CFR, và không chênh lệch nhiều so với giá tấm mỏng nội địa Mỹ. HRC Nga được chào giá gần 630usd/tấn ngắn.
Đơn đặt hàng suy yếu cũa các nhà máy tấm mỏng Mỹ đã có một tác động đáng kể đàm phán mua phế tháng Tám đã chốt. Sau khi phế cũ ổn định ở vùng Trung Tây và Đông Bắc, các nhà máy Đông Nam Mỹ đã giảm giá phế cũ 10-15usd/tấn dài và phế prime giảm 20-25usd/tấn dài.
Chênh lệch trung bình giữa giữa busheling no.1 và phế vụn bị thu hẹp lại trong tháng Tám nhưng vẫn khác biệt khoảng 30usd/tấn dài.
Giá phế liệu vụn trung bình khoảng 230-235usd/tấn dài đã giao trong khu vực Đông Nam. Platts duy trì định giá phế vụn hàng ngày ở mức 240-245usd/tấn dài đã giao Midwest vào thứ Hai.
Giá thép cây tiếp tục giữ ổn định trong vùng Midwest Mỹ mặc dù người mua ngần ngại đặt các đơn hàng giao sau. Platts duy trì định giá thép cây Midwest Mỹ hàng tuần tại mức 535-550usd/tấn ngắn xưởng, ổn định trong tuần.
Mua giao sau cũng chậm lại đối với hàng nhập khẩu trong thị trường, một nhà phân phối khác cho biết. Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cao hơn được mua tại giá đỉnh khoảng 450-500usd/tấn CFR (413- 459usd/tấn ngắn CIF) hiện vừa đến Mỹ, trong khi chào giá nhập khẩu hiện nay đến Mỹ từ Thổ Nhĩ Kỳ là 405usd/tấn CFR (372usd/ tấn ngắn CIF) vào vùng Vịnh và lên đến 415usd/tấn CFR (381usd/tấn CIF) đến Bờ Đông. Platts hôm thứ Hai duy trì định giá nhập khẩu thép cây hàng ngày đến Mỹ ở mức 372-377usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thổ Nhĩ Kỳ
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang được vực dậy bởi giá tăng vọt của thép cây Trung Quốc và giá chi phí đầu vào cao hơn (phôi thanh và phế ), nhưng nhu cầu mờ nhạt đang ngăn cản các nhà cung cấp Thổ Nhĩ Kỳ thực hiện ý định tăng giá.
Chào giá tại mức 380-390usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với mức giá khả thi là con số tối thiểu 380usd/tấn FOB. Dưới 380usd/tấn FOB bị từ chối bởi nhà máy. Tại UAE, chào giá ở mức 395usd/tấn CFR Jebel Ali, trọng lượng lý thuyết.
Tại thị trường trong nước giá bán phổ biến của thép cây ở Marmara giảm 20TRY (7-10usd)/tấn còn 1.410-1.430TRY/tấn (bao gồm 18% VAT); trong khi giá ở Karabuk giảm còn 1.380-1.400TRY/tấn. Giá ở phía nam Thổ Nhỉ Kỳ thấp hơn ờ mức 1.360-1.380TRY/tấn.
Giá niêm yết nah2 máy duy trì ổn định với giá của Icdas cho thép cây 12-32mm là 1.430TRY/tấn xuất xưởng Istabul và 1.410TRY/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale, không gồm 18% VAT.
Kardemir có giá bán thép cây vẫn ở mức 1.170TRY(395usd)/tấn xuất xưởng, không bao gồm 18% VAT.
Thị trường cuộn mạ ở Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục là im ắng. Giá chào cho HDG dày 0.5mm vẫn ở 550-580usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng, trong khi chào giá xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn 10-20usd/tấn, nguồn tin cho biết. Chào giá nội điạ của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng ổn định trong tuần này, tại 650-680usd/tấn xuất xưởng.
Chào giá của các nhà cung cấp CRC trong nước đang ở trong một phạm vi giá rộng là 510-540usd/tấn xuất xưởng tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, phụ thuộc vào khối lượng và điều khoản thanh toán. Chào giá CRC mới nhất từ CIS là khoảng 425-430usd/tấn CFR.
Trong khi đó, chào giá HRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước vẫn chủ yếu ổn định trong khoảng 410-420usd/tấn xuất xưởng trong những ngày gần đây.
Giá niêm yết cuộn trơn trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong khu vực Marmara ở mức 430-440usd/tấn xuất xưởng kể từ đầu tháng Tám, trong khi chào giá xuất khẩu nói chung trong khoảng 410-420usd/tấn FOB.
EU
Giá HRC ở mức cao 430-440euro/tấn giao ngay, nhưng giá này không lặp lại trên toàn bộ thị trường; tuy nhiên niềm tin thị trường tích cực hơn do già nhập khẩu không cạnh tranh. Giá giao dịch cho nguồn cung ngoài EU là 400-405euro/tấn CIF Antwerp từ Iran.
Giá ở Nam Âu ổn định ở 420euro/tấn. Platts duy trì HRC Bắc Âu ở mức 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Giá phế tháng Tám tại châu Âu tăng 5-10euro/tấn. Phế vụn E40 trong phạm vi 180-190euro/tấn, tuy thuộc hợp đồng. Platts giá phế vụn hàng tháng lên mức 185-200euro/tấn giao đến tây bắc châu Âu.
CIS
CIS duy trì chào giá ở mức 320-325usd/tấn FOB Biển Đen trong tuần này, tuy nhiên do môi trường tiêu thụ suy yếu, giá chào mua chỉ trong phạm vi 310-315usd/tấn FOB Biển Đen. Platts duy trì giá xuất khẩu phôi thanh CIS ở mức 320usd/tấn FOB Biển Đen. Chào giá đến Thổ Nhĩ Kỳ là 340usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ tương đương 327-330usd/tấn FOB Biển Đen.
Đài Loan
Feng Hsin Steel đã chọn cách duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế, công ty đã hai lần giữ giá không đổi kể từ tháng 7 trong bối cảnh sức ép giảm dần lên doanh số thép. Theo đó, giá niêm yết thép cây của Feng Hsin vẫn duy trì mức 112.800 Đài tệ/tấn (405 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, và giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) là 5.900 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
JFE Steel đã quyết định sẽ nâng giá thép trong nước thêm 5% cho các hợp đồng giao ngay và cả giao dài hạn. Động thái này áp dụng cho tất cả các loại thép tubes và pipes, cacbon và thép chuyên dụng, trong đó gồm ống đúc và ống hàn. JFE không bao giờ tiết lộ giá ống thép nhưng giá thị trường hiện nay cho ống StK400 (48 x 2.3mm) ở Tokyo là khoảng 103.000-105.000 Yên/tấn (1.010-1.029 USD/tấn), giảm 3.000 Yên/tấn so với đầu năm nay, và 7.000 Yên/tấn so với 1 năm trước.