Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây lên 300 Đài tệ/tấn (9,6 USD/tấn). Nhà máy cũng tăng giá mua phế lên mức tương tự. Đây là lần tăng giá đầu tiên trong 6 tuần qua bởi thị trường phế tăng giá chứ không phải vì nhu cầu thép cây cải thiện. Theo đó, giá niêm yết cho thép cây của Feng Hsin lên 13.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung và giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) là 6.200 Đài tệ/tấn.
Ấn Độ
Giá HRC Ấn Độ đã tăng thêm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) trong tuần này, nhờ nhu cầu cải thiện và các biện pháp bảo hộ. Do đó, Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm là 27.500-28.500 Rupees/tấn (411-426 USD/tấn) xuất xưởng. Nhu cầu HRC trong nước đang phục hồi vào mùa lễ hội (tháng 8 tới tháng 12). Người mua sẵn sàng chấp nhận mức giá tăng hiện nay vì sợ sẽ còn lên cao hơn nữa vào tháng tới. Thông thường khi kết thúc mưa gió mùa vào tháng 9 thì nhu cầu thép sẽ gia tăng và lúc này người bán có thể sẽ hoan nghênh mức tăng mới. Nhu cầu dành cho thép trong nước cũng đang nhận được cú hích để thay thế cho thép nhập khẩu, với việc áp thuế chống bán phá giá sơ bộ cho HRC từ 6 nước xuất khẩu hàng đầu tới Ấn Độ kể từ ngày 9/8.
Mỹ
Do giá tấm mỏng Mỹ đã suy yếu trở lại trong vài tuần qua, khiến cho phạm vi rộng của giá chào từ các nhà máy tích hợp và nhà máy mini ở các vùng khác nhau là 580-610usd/tấn ngắn.
Nhà máy mini chào giá HRC tại mức 580usd/tấn ngắn xuất xưởng tải bằng xe tải, nhà máy tích hợp duy trì mức giá 620-630usd/tấn ngắn.
Giá bán HRC Midwest đang diễn ra tại mức 580usd/tấn ngắn xuất xưởng. Giá thép cuộn cán nguội vẫn 790-820usd/tấn ngắn. Giá HDG là 810-830usd/tấn ngắn, tùy thuộc vào sản phẩm.
Platts định giá thép cuộn cán nóng và cán nguội hàng ngày còn 580-600usd/tấn ngắn và 790-810usd/tấn ngắn, tương ứng, giảm từ mức 590-620usd/tấn ngắn và 800-820usd/tấn ngắn. Giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ tiếp tục giữ ổn định trong tuần này do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ duy trì giá và người mua không tham gia thị trường.
Chào giá của Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay vào Gulf Mỹ khoảng 405- 415usd/tấn CFR (372- 381usd/tấn ngắn CIF) tùy thuộc vào cảng dỡ hàng, với thời gian giao hàng 60 ngày từ Thổ Nhĩ Kỳ.
Chảo giá đến Mỹ từ Đài Loan giao đến Houston là 400usd/tấn CFR (367usd/tấn ngắn CIF), thời gian giao hàng kéo dài 90 ngày.
Platts định giá nhập khẩu thép cây hàng ngày Mỹ ở mức 372-377usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục trì trệ trong tuần này khi người mua đã hạn chế mua hàng giao ngay mới từ các nhà máy đang cố gắng duy trì giá tăng lên.
Giá giao ngay nhà máy dưới 600usd/tấn ngắn đã giao có thể đạt được, tùy thuộc vào số yếu tố, nhưng không chắc chắn. Các nhà sản xuất đang cố gắng giữ giao giá ít nhất 600usd/tấn ngắn.
Platts định giá tấm A36 hàng ngày còn 580-590usd/tấn ngắn từ 590-610usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy ở đông nam Mỹ.
Các nhà máy Đài Loan tích cực tìm kiếm phế Mỹ trong bối cảnh chào giá phế Nhật Bản và phôi thanh Trung Quốc tăng. Giá phế container HMS 80:20 xuất khẩu từ Mỹ đạt 220-223usd /tấn CFR Đài Loan hôm thứ Tư, tăng từ mức 215usd/tấn trong tuần trước.
Chào giá phế container đạt 230-235usd/tấn CFR Đài Loan cho vật liệu của Mỹ. Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Mỹ tại mức 210-215usd/tấn FAS Cảng Los Angeles hôm thứ Tư.
Thổ Nhĩ Kỳ
Tuần này giá HRC và HDG Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá do một trong những nhà sản xuất HRC lớn trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết HRC hôm thứ Năm thêm 10usd/tấn lên phạm vi giá khoảng 410-440usd/tấn xuất xưởng, trong khi một nhà sản xuất thép cuộn mạ đã nâng giá chào bán đối với một số loại thép mạ kẽm nhúng nóng vào chiều thứ Năm thêm 5-10usd/tấn, trong bối cảnh gia tăng chào giá HRC nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc, mặc dù nhu cầu tiêu thụ chậm đang diễn ra trên thị trường, theo các nguồn công nghiệp.
Chào giá HRC của nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 385-390usd/tấn CFR tuần này, trong khi chào giá của Trung Quốc vượt quá 380usd/tấn FOB.
Giá chào cho HDG dày 0.5mm đang ở mức 560-580usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng.Chào giá trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9220 dày 0.5mm cũng ổn định tuần này, tại mức 650-680usd/tấn xuất xưởng.
Kardemir, nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tái mở bán đơn hàng cho sản phẩm thép hình và thép góc vào thứ Năm với mức giá thấp hơn, mặc dù công ty này đã tăng nhẹ giá đối với thép cây và phôi thép trong cùng một ngày.
Giá tính bằng đồng euro cho mọi mặt hàng thép hình của công ty này giảm 10euo/tấn từ mức giá niêm yết trước đó hôm 13/07.
Giá niêm yết của công ty cho IPE-IPN-UPNs 160mm giảm còn 375euro/tấn xuất xưởng. Giá cho IPN-UPN 320-550mm cũng giảm còn 450euro/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm220-260mm và 280-300mm cũng giảm một mức tương tự còn 380euro/tấn, 440euro/tấn và 460euro/tấn tương ứng.
Kardemir giảm giá đối với thép góc đều cạnh 10euro/tấn: cho 150x15mm còn 410-425euro/tấn, cho 180x18mm còn 445euro/tấn và cho 200x16-24mm còn 445-470euro/tấn. Mọi giá của Kardemir đều không gồm 18% thuế VAT.
Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn là 1.195TRY (409usd)/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Năm, trong khi giá thép cây là 1.178TRY(403usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 8TRY (2.7usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó của công ty này ban hành ngày 28/07. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% thuế VAT.
Trong khi đó, nhà sản xuất Icdas có trụ sở tại Marmara đã duy trì giá niêm yết cho thép cây đường kính 12-32mm ở mức 1.430TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, vào thứ Năm, bao gồm 18% thuế VAT.
Kardemir xác định giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 350-355usd/tấn xuất xưởng, tăng 10usd/tấn so với giá niêm yết trước đó.
Giá phôi thanh trong nước tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 345-365usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá phôi thanh của các nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 335-340usd/tấn CFR tuần này, tùy thuộc vào cảng nhập khẩu.
Các nhà sản xuất thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ở thị trường xuất khẩu trong tuần này đang tìm cách tăng giá nhẹ, được khuyến khích bởi xu hướng tăng của giá thép cây tương lai Trung Quốc. Chào giá từ các nhà sản xuất đứng ở mức 390-395usd/tấn FOB cảng Thổ Nhĩ Kỳ.
Tại UAE hai nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã rút lui khỏi thị trường khi nhìn thấy không có quan tâm đến giá chào mới của mình là 390usd/tấn CIF.
EU
Thị trường thép tấm châu Âu tiếp tục yên ắng trong tuần này, nhưng thông báo của Ủy ban châu Âu nói rằng tấm dày từ Trung Quốc hiện là đối tượng bị “điều tra” đã khiến cho tâm lý thị trường lạc quan hơn.
Một nguồn tin thân cận với một nhà máy của Đức cho biết rằng viễn cảnh thuế hồi tố về nguồn nguyên liệu sẽ cập cảng châu Âu có thể tiếp tục ổn định thị trường. “Ngoài ra, nếu nhiều dự án xuấ hiện, thì sau đó nó có thể tạo ra đà tăng giá hình xoắn ốc, một cách thận trọng,” ông nói.
Giá thị trường cho S355 hiện đang ở mức khoảng 560€/tấn xuất xưởng, Giá thép tấm thương mại vẫn dưới 500€/tấn xuất xưởng cho S235, với mức giá thấp nhất được nghe nói ở mức 470€/tấn xuất xưởng.
Platts định giá hàng ngày ở mức 470-490€/tấn xuất xưởng Ruhr cho S235. Định giá nhập khẩu vẫn ổn định ở 415-425€/ tấn CIF Antwerp.
Hầu hết các nguồn tin dự đoán các nhà máy sẽ quay trở lại với chào giá cao hơn trong vài tuần tới khi những người tham gia thị trường đã trở về từ kỳ nghỉ hè.
Platts định giá HRC Bắc Âu ở mức 415-425euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Phế nội địa hầu như đình trệ trong tuần này khiến các nhà cung cấp phế phải tập trung vào các thị trường xuất khẩu, mặc dù thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn yên ắng.
Giá phế vụn châu Âu bán cho thị trường Thổ Nhĩ Kỳ là 195 €/tấn xuất xưởng.
Thị trường thép dài tiếp tục không di chuyển, với nhiều nguồn tin thị trường không thể tiếp xúc để lấy ý kiến. Platts định giá thép cây vẫn ổn định ở mức 450€/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu.
CIS
Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS vẫn duy trì ổn định giá chào ở thị trường Biển Đen trong tuần này do sự hỗ trợ của việc cắt giảm phân bổ cho sản xuất tháng Chín và thiếu hụt các giải pháp thay thế cạnh tranh cho người mua.
Giá chào bán mới cho thép cuộn cán nóng từ Nga và Ukraine đứng ở mức 390usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương 375-380usd/tấn FOB Biển Đen / Biển Azov. Nhà máy NLMK của Nga đang báo giá 390usd/tấn CIF. Metinvest Ukraine đang mục tiêu 390usd/tấn CIF cho Thổ Nhĩ Kỳ và 395-405usd/tấn CIF/DAF cho các điểm đến châu Âu.
MMK của Nga đang chào bán HRC nhỏ ở mức 360-365usd/tấn FOB Novorossiysk, thấp hơn 10usd/ tấn so với giá HRC lớn.
CRC được chào giá tại mức 415usd/tấn FOB Biển Đen. Giá chào mua sẽ khoảng 410usd/tấn FOB. Metinvest đang tìm kiếm mức 430usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ và 465-475usd/tấn CIF/DAF châu Âu.
Platts định giá HRC nguồn gốc CIS lên mức 372,5usd/tấn tăng 2,5usd/tấn trong ngày. Định giá CRC của CIS tăng lên mức 410usd/tấn, tất cả đều giá là FOB Biển Đen.
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 318usd/tấn FOB Biển Đen vào ngày thứ Năm, ổn định trong ngày.
Nhu cầu yếu của Ai Cập đã giữ giá chào mua ở mức 310usd/tấn FOB Biển Đen, không đáp ứng mức chào giá cao hơn của CIS là 317-325usd/tấn FOB Biển Đen.
Các nhà máy CIS nghe nói đã chốt giao dịch ở mức 345usd/tấn CNF Nam Á cho phôi vuông 130mm và 350usd/ tấn CNF cho phôi vuông 120mm, mà một nhà kinh doanh đã định giá ở mức 310-320usd/tấn FOB biển Đen tương đương 325-335usd/tấn FOB Viễn Đông.
Định giá thị trường được duy trì tại mức 318usd/tấn FOB Biển Đen do sự thiếu quan tâm trong thị trường khu vực với chào giá hiện nay của CIS ở mức giá cao hơn.
Các nhà máy CIS đã giữ chào giá đến Thổ Nhĩ Kỳ ổn định quanh mức 325usd/tấn FOB Biển Đen, không giống như chào giá Trung Quốc đã tiếp tục tăng cường do nhu cầu nội địa Trung Quốc mạnh mẽ. Chào giá ở Trung Quốc nghe nói là 370usd/tấn CNF, tương đương với 350-360usd/tấn FOB Trung Quốc.