Mỹ
Giá phế giảm, tiêu thụ thép trì trệ cộng với hàng nhập khẩu giá thấp đang gây áp lực cho thị trường thép cuộn và cây Mỹ, kéo giá suy yếu trong tuần. Giá CRC trên thị trường dao động trong khoảng 540-560 USD/tấn tùy vào nhà cung cấp và phụ phí.
Giá chào thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vào Mỹ tuần này giảm còn 380 USD/tấn CFR trong khi giá mua tuần trước là 390 USD/tấn. Giá bán thép cây trong nước Mỹ cũng sụt giảm với giá chào nhận được theo một nhà môi giới cho hay là 390 USD/tấn giao bằng xe tải tới Houston vào tháng 1.
CIS
Thị trường phôi thanh CIS suy yếu trước áp lực giá chào thấp từ Trung Quốc. Một thương nhân Bắc Phi cho biết một nhà máy Ukraina từ chối giá dự thầu 290 USD/tấn FOB Biển Đen và yêu cầu giá tối thiểu 293 USD/tấn FOB. Tại Trung Đông, giá từ một nhà máy tích hợp Nga bán tới Ả Rập Saudi đạt mức 310-315 USD/tấn CNF Jeddah, ước tính đạt mức 285-290 USD/tấn FOB Biển Đen.
Nhu cầu tiêu thụ thấp và cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế tiếp tuc gây áp lực cho giá thép cuộn Biển Đen sản xuất tháng 10 giao tháng 11. Vài nhà máy đang cố gắng duy trì giá không đổi so với tháng trước nhưng không thành công. Một nhà máy thép tại Nga chào bán tại mức 315 USD/tấn FOB Biển Đen, không đổi so với tháng trước nhưng không nhận được đơn hàng.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá HRC Ukraina đạt mức 310 USD/tấn CFR, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Gía HRC Nga đạt mức 320-325 USD/tấn CFR, giảm từ mức 327-330 USD/tấn CFR tháng trước đó.
Giá CRC Nga không thu hút tại Châu Âu do bị điều tra chống bán phá giá. Gía CRC Ukraia và Nga chào bán vào Châu Âu đạt mức 380 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nhưng thị trường sẵn sàng chấp nhận giá 370-375 USD/tấn CFR.
Châu Âu
Thị trường thép tấm dày Tây Bắc Âu sôi động hơn sau khi suy yếu hồi tháng 8. Tuy nhiên, tình hình thị trường không cải thiện được như dự báo. Gía thép tấm nội địa tiếp tục suy yếu theo hàng nhập khẩu.
Tại Đức, giá chào bán đạt mức 440 Euro/tấn xuất xưởng. Có một nhà máy ở Tây Âu đã giảm giá thép xuống còn 410-425 Euro/tấn xuất xưởng trong khi đối thủ vẫn còn thép tại mức 410-430 Euro/tấn.
Các nhà máy nội địa EU đang giảm giá để cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá thấp. Một thương nhân Trung Quốc đã giảm giá xuất khẩu thép tấm xuống 10-15 USD/tấn còn 290-295 USD/tấn FOB Trung Quốc
Giá thép tấm loại S235 JR có boron từ Trung Quốc đạt mức 320 Euro/tấn CIF Đông Nam Âu. Thép tấm từ Ukraina đạt mức 360-365 Euro/tấn CIF Tây Âu, giảm từ mức 380 Euro/tấn CIF tháng trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Giá chào nhập khẩu HRC và CRC giao tháng 11 từ CIS vào Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này đã giảm thêm 5 USD/tấn theo nhu cầu tiêu thụ suy yếu và giá chào rẻ từ Trung Quốc. Tuy nhiên, sự tăng mạnh của đồng dolla so với Lira tiếp tục kìm hãm giao dịch trên thị trường.
Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 315-320 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga đạt mức 320-325 USD/tấn CFR trước sự cạnh tranh từ Trung Quốc.
Trong khi đó, giá HRC và CRC nội địa Thổ Nhĩ Kỳ cũng suy yếu do tâm lý thị trường trì trệ và giá nguyên liệu thô giảm. Gía HRC nhìn chung đạt mức 355-365 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào CRC đạt mức 455-465 USD/tấn cho các đơn hàng lớn do giá chào nhập khẩu giảm tiếp tục gây áp lực cho thị trường.
Dù giá nội địa giảm, song các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá xuất khẩu HRC . Các nhà máy chào bán HRC tại mức thấp 340-350 USD/tấn FOB kể từ tuần qua.
Thị trường thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ vẫn trì trệ trước lễ Eid 5 ngày (bắt đầu vào tuần tới trong trưa ngày thứ tư) theo bối cảnh tiêu thụ thấp cả trong và ngoài nước. Gía HRC cũng giảm tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy.
Giá niêm yết HDG 0.5mm trong nước dao động trong khoảng 580-610 USD/tấn xuất xưởng, tương đối bình ổn so với tuần trước trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm cũng tương đối thấp,t ừu 560-580 USD/tấn kèm chiết khấu trước sự cạnh tranh gay gắt.
Giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng tương đối bình ổn tại mức 660-680 USD/tấn FOB trong bối cảnh tiêu thụ thấp và đồng dolla tăng mạnh trong khi giá chào nội địa đạt mức 680-710 USD/tấn FOB kèm chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn. Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục suy yếu hơn nữa dù đồng Lira giảm so với dolla. Gía giảm do giá nhập khẩu phế giảm và phôi thanh giảm trong mấy ngày qua cũng như tiêu thụ thấp và các bất ổn tài chính.
Giá thép cây nội địa giảm thêm 10 TRY/tấn (3.5 USD/tấn) trong tuần theo giá phế. Giá bán lẻ thép cây 8-12mm từ các nhà môi giới tại Marmara đạt mức 1.370-1.390 TRY/tấn xuất xưởng đã tính VAT 18%, giảm 10 TRY/tấn so với đầu tuần.
Nhật Bản
Nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, Kyoei Steel, đặt mục tiêu đạt được mức giá 52.000 Yên/tấn (430 USD/tấn) cho những hợp đồng thép cây cỡ thường tháng 10. Quyết định của Kyoei được đưa ra sau khi Tokyo Steel Manufacturing giảm giá toàn bộ sản phẩm của mình cho những hợp đồng tháng 10 hôm thứ Ba. Cụ thể, Tokyo Steel đã giảm 13.000 Yên/tấn cho thép cây xuống còn 49.000 Yên/tấn. Tokyo Steel cho biết giá mới của công ty là bằng với mức thấp nhất trên thị trường.
Trong khi đó, Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định giảm giá niêm yết trong nước cho những hợp đồng tháng 10 xuống 5.000-13.000 Yên/tấn (42-108 USD/tấn), đây là lần giảm giá đầu tiên của nhà máy mini này suốt 11 tháng qua.
Với thông báo này, giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 giao tháng 10 sẽ là 70.000 Yên/tấn (583 USD/tấn), giảm 7.000 Yên/tấn so với tháng hiện tại, và HRC SPHC 1.7-22mm sẽ có giá 53.000 Yên/tấn (442 USD/tấn), thấp hơn khoảng 10.000 Yên/tấn.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel thông báo sẽ không thay đổi giá thép cây bắt đầu từ ngày 14/9, mặc dù đã giảm giá mua phế xuống 300 Đài tệ/tấn (9 USD/tấn), có hiệu lực kể từ ngày 11/9.
Với quyết định mới đây, thì giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn duy trì mức 12.000 Đài tệ/tấn (368 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, trong khi giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của công ty là 4.700 Đài tệ/tấn. Với giá thép cây hiện tại, Feng Hsin chỉ có thể đủ tồn tại hoặc ít nhất là bớt thua lỗ.
Đại diện công ty cũng thừa nhận mặc dù Feng Hsin vẫn là một trong những nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan nhưng lại đang mất dần sự ảnh hưởng trong việc thiết lập giá.
Châu Á
Giá thép cây giao ngay tới Châu Á tiếp tục sụt giảm vì quặng sắt rớt giá vào ngày trước đó. Đà giảm của giá thép cây đã được dự báo từ trước tuy nhiên tâm lý sầu não đã khiến người mua vẫn đang ở trạng thái chờ đợi. Gía thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm thêm 1 USD/tấn so với ngày trước đó còn 270-275 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Giá cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á cũng tiếp tục giảm, kéo dài chuỗi giảm liên tiếp được chứng kiến từ giữa tháng 8 khiến giá chạm mốc thấp kỷ lục gần 10 năm. Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 5 USD/tấn so với tuần trước còn 289-291 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Tuy nhiên, thép cây Châu Á vẫn duy trì ổn định ở mức thấp kỷ lục với thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 270-275 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Giá HRC giao ngay ở Châu Á giảm tới mốc thấp kỷ lục mới do các nhà xuất khẩu Trung Quốc giảm bớt chào giá để chốt được hợp đồng. Gía chào HRC SS400 3.0mm ở mức 275-283 USD/tấn FOB.
Ấn Độ
Việc áp thuế tự vệ của New Delhi cho HRC nhập khẩu đã khuyến khích các nhà máy thép Ấn Độ thử phản ứng thị trường bằng cách nâng giá bán trong nước vào tuần này lên 500 Rupees/tấn (8 USD/tấn). Gía HRC IS 2062 A/B dày 3mm dao động từ 27.000-28.000 Rupees/tấn (399-414 USD/tấn) xuất xưởng.