Mỹ
Giá thép vẫn đang trên đà giảm do ảnh hưởng tiêu cực từ giá phế. Các nhà máy thép dầm Mỹ đã cắt giảm giá xuống 40-60 USD/tấn nhưng không có nhiều tác dụng tới sức mua do họ cũng giảm chiết khấu cho khách hàng từ mức 40 USD/tấn xuống còn 20 USD/tấn.
Các trung tâm dịch vụ đang chào bán thép dầm tại mức 710 USD/tấn đã tính phí giao hàng. Trong khi đó, hàng nhập khẩu đến vào cuối năm nay hoặc đầu năm 2016 đạt mức 530 USD/tấn giao bằng xe tải tới cảng Đông và Nam Mỹ.
Trong khi đó, thị trường thép cuộn Mỹ đang tìm kiếm vài tín hiệu tích cực để giữ giá bình ổn do giá thép vẫn suy yếu. HRC tại Midwest vẫn duy trì ở giá sàn, với giá chào từ một nhà máy mini là 430 USD/tấn. Điều kiện thị trường không bền vững và các nhà máy tích hợp đang dự tính giảm công suất để thị trường cải thiện.
CIS
Mặc dù CIS đã giảm giá chào bán phôi thanh song các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn gây áp lực để kéo giá giảm thêm nữa trước giá chào thấp từ Trung Quốc.
Giá chào thấp nhất hiện tại từ CIS là 280-285 USD FOB Biển Đen nhưng giá dự thầu từ Thổ Nhĩ Kỳ thậm chí thấp hơn. Trong khi thị trường chuẩn bị cho một giai đoạn trầm lắng do các nhà máy Trung Quốc sớm trở lại lễ trong một tuần và giá chào là 255-260 USD/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
Chính sách giá cạnh tranh từ các nhà máy Trung Quốc tiếp tục gia tăng áp lực lên thị trường toàn cầu khiến tiêu thụ thép tại các thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu, do đó, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ buộc phải cắt giảm giá xuất khẩu thép dây theo sau thép cây.
Giá chào thép dây xuất khẩu đã suy yếu thêm 5 USD/tấn kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn. Giá chào xuất khẩu thép dây đạt mức 370-380 USD/tấn FOB trong khi chiết khấu vẫn có sẵn cho các đơn hàng lớn dựa vào giá phôi thanh giảm. Gía thép dây dạng lưới 6-7mm đạt mức 1.380-1.420 TRY/tấn xuất xưởng đã tính thuế VAT.
Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục suy yếu do thị trường trì trệ sau lễ Eid. Gía giảm do áp lực từ giá phôi thanh giảm trong mấy ngày gần đây. Giá thép cây 8-12mm giảm thêm 30 TRY/tấn (10 USD/tấn) còn 1.300-1.330 TRY/tấn xuất xưởng đã tính VAT 18% tại thị trường Marmara.
Tiêu thụ thép trì trệ và sự cạnh tranh gay gắt ở cả trong lẫn ngoài kèm theo giá HRC giảm buộc các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá HDG và PPGI xuống thêm 20 USD/tấn theo sau lễ. Đồng dolla tiếp tục tăng mạnh so với Lira, bất ổn kinh tế và chính trị cũng góp phần kéo giá thép giảm.
Hàng nhập khẩu và tiêu thụ suy yếu tiếp tục gây áp lực cho thị trường HRC Thổ Nhĩ Kỳ trong bối cảnh tiêu thụ thép ở trong và ngoài nước đều trì trệ. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 300-305 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ giao tháng 11 trong khi các nhà máy Nga chào bán tại mức 305-315 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, vẫn chưa có đơn hàng đáng kể nào theo sau lễ.
Gía chào HRC đạt mức 345-355 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 335-345 USD/tấn kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn.
Giá HRC giảm cũng gây áp lực cho thị trường thép mạ. Các nhà máy bắt đầu chào bán HDG 0.5mm tại mức thấp 560-590 USD/tấn xuất xưởng kèm chiết khấu để kích cầu. Gía xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức 540-570 USD/tấn FOB, cùng giảm 10-20 USD/tấn so với tuần trước.
Trong khi đó, giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng giảm cùng mức xuống còn 640-670 USD/tấn FOB còn giá nội địa là 660-690 USD/tấn xuất xưởng.
Châu Âu
Các khách hàng thép dài Châu Âu đang trong trạng thái chờ đợi cho tới khi giá giảm do giá phế giảm nhanh và dự báo còn lún sâu hơn nữa. Giá phế vụn trung bình tại Châu Âu giảm 20 Euro/tấn trong tháng 9 và thép cây và thép dây cũng giảm theo.
Thép hình loại 1 từ Tây Ban Nha đạt mức 490 Euro/tấn đã tính phí giao hàng cho khối lượng 2.000-3.000 tấn trong thời gian giao hàng 3-5 tuần trong khi bắt đầu từ tuần này, giá thép ở mức 485 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Giá thép thanh thương phẩm cũng trong tình huống tương tự, với giá hồi đầu tuần là 65 Euro/tấn cộng phụ phí cơ bản, và giờ chỉ còn 55 Euro/tấn.
Thị trường thép cuộn Bắc Âu cũng tiếp tục suy yếu trong tuần qua bất chấp giá nhập khẩu bình ổn và lợi nhuận các nhà máy ngày càng thắt chặt. Các nhà máy Bắc Âu cho biết họ cần giá tối thiểu là 330 Euro/tấn.
Châu Á
Giá thép nhập khẩu vào Châu Á hầu như suy yếu trước sự rớt giá của nguyên liệu thô ngoại trừ HRC.
Giá HRC giao ngay tới Châu Á tiếp tục duy trì ổn định khi giao dịch rơi vào trì trệ trước lễ Quốc khánh. HRC SS400 3.0mm ở mức 270-275 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 272,5 USD/tấn. Các nhà máy Trung Quốc vẫn hoạt động tích cực trên thị trường và giữ chào giá trên 280 USD/tấn FOB.
Trong khi đó, thị trường nhập khẩu CRC ở Châu Á ế ẩm trong suốt tháng qua do giá Trung Quốc giảm cộng thêm tâm lý thị trường bi quan. Nhiều người chán nản về triển vọng thị trường vì nguồn cung quá lớn mà sức mua trong khu vực yếu. Chào giá đang phổ biến ở mức 320 USD/tấn CFR Đông Nam Á, một phần là do sự suy yếu của giá HRC ở Trung Quốc.
Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á cũng tiếp tục giảm trong tuần này và chạm mốc thấp kỷ lục mới trong gần một thập kỷ. Cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 7 USD/tấn so với tuần trước còn 276-280 USD/tấn FOB.
Giá thép cây giao ngay tới Châu Á giảm nhẹ do niềm tin tiếp tục bị xói mòn trước lễ. Thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm 0,5 USD/tấn so với ngày trước đó còn 262-265 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tức mức giá trung bình là 263,5 USD/tấn FOB. Tại Singapore, giá có thể giao dịch khoảng 265 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, giao tháng 12. Chào giá phổ biến để giao tháng 11 tầm 270 USD/tấn CFR –tương đương khoảng 263 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, phí vận chuyển chiếm 15 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.
Giá thép tấm thương phẩm nhập khẩu cũng suy yếu ở Đông Á . Một nhà kinh doanh ở TP.HCM cho biết chào giá từ các doanh nghiệp Trung Quốc xuống còn 280-285 USD/tấn CFR cho những lô hàng giao vào cuối tháng 10 và đầu tháng 11.
Giá thép dầm hình H nhập khẩu tới Đông Á sụt giảm cùng với tâm lý bi quan về các sản phẩm thép dài. Giá sẽ suy yếu thêm nữa vì có ít tín hiệu cho thấy sức mua sẽ sớm cải thiện. Các nhà máy ở Hàn Quốc và Thái Lan đang xuất khẩu thép dầm hình H với giá 510 USD/tấn CFR Singapore. Họ đang có ý định giữ giá ổn định trên 500 USD/tấn CFR và một số giao dịch cũng đã được thực hiện với giá 520 USD/tấn CFR.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định không thay đổi giá niêm yết cho thép cây và cả giá mua phế trong tuần bắt đầu từ ngày 28/9. Đồng thời, công ty có thể sẽ duy trì sản lượng ở mức khá thấp cho tháng này do nhu cầu thép xây dựng suy yếu.
Với quyết định này, giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn ở mức 11.600 Đài tệ/tấn (350 USD/tấn) xuất xưởng Taichung.
Ấn Độ
Giá HRC Ấn Độ vẫn duy trì không đổi trong tuần này. Tuy nhiên, đại diện các nhà máy đã ám chỉ đến một đợt tăng giá trong tháng 10, khi áp thuế tự vệ 20% cho HRC nhập khẩu kể từ ngày 14/9. Các nhà máy đang có kế hoạch tăng giá bán trong nước lên 700-1.000 Rupees/tấn (11-15 USD/tấn) trong tháng 10 để thử sự chấp nhận của người mua. HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm vẫn không đổi trong tuần này và ở mức 27.000-28.000 Rupees/tấn (410-425 USD/tấn) xuất xưởng.
Trong khi đó, việc đặt mua HRC giá thấp từ Trung Quốc tiếp tục diễn ra ở Mumbai mặc dù bị áp thuế. Chào giá HRC SS400 3mm từ Trung Quốc vẫn duy trì mức 290 USD/tấn CFR Mumbai, tương đương 384 USD/tấn (25.286 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 12,5% được áp dụng cho thép dẹt, và 20% thuế tự vệ.
Sự tăng trưởng trong nhu cầu thép tấm cacbon của Ấn Độ đang kích thích việc đẩy mạnh nhập khẩu thép tấm dày vào nước này, với lượng thép nhập về từ tháng 4 đến tháng 8 tăng 59% so với cùng kỳ năm ngoái lên 483.380 tấn. Chào giá thép tấm nhập khẩu từ cả Trung Quốc và Indonesia tuần này thấp hơn nhiều so với chào giá trong nước. Cụ thể, thép tấm A36 dày 8mm-150mm loại thương phẩm của Trung Quốc đang được chào giá 305 USD/tấn CFR Mumbai, tương đương 343 USD/tấn nếu tính thuế nhập khẩu 12.5% (tức 22.625 Rupees/tấn).
Mức giá này gần với chào giá của loại dày 6mm-60mm từ nhà máy PTKP với 345-350 USD/tấn CFR Mumbai. Thép của Indonesia đến Ấn Độ được miễn thuế nhờ hiệp ước thương mại tự do Asean với Ấn Độ. Các chào giá trong nước cho thép tấm loại giống vậy thấp hơn nhiều, chỉ có 27.000-28.000 Rupees/tấn xuất xưởng (409-$425 USD/tấn).