Mỹ
Thị trường Mỹ vẫn chìm đắm trong xu thế bất ổn do việc cắt giảm công suất vẫn chưa chắc xảy ra và giá thì đang giảm. Một nhà máy tích hợp chào bán HRC tại mức 410 USD/tấn trong khi giá từ các nhà máy mini cạnh tranh hơn. Gía cho các đơn hàng lớn có thể là 380 USD/tấn.
Trong khi đó, giá HDG đạt mức 520 USD/tấn cho các đơn hàng thông thường và 510 USD/tấn cho đơn hàng lớn.
Giá chào nhập khẩu thép cây vào Mỹ đã suy yếu còn 340-360 USD/tấn CFR Houston, giảm từ mức giá 365 USD/tấn CFR trước đó nhưng các nhà máy nội địa đang tránh tăng chiết khấu trước sự suy yếu của giá phế hoặc giá chào nhập khẩu cạnh tranh để ngăn không cho giá lún sâu hơn nữa.
Thổ Nhĩ Kỳ
Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng lần đầu tiên trong 5 tháng nhờ tiêu thụ cải thiện cho phép các nhà máy tăng giá mặc dù các giao dịch thực sự khan hiếm.
Giá 340 USD/tấn FOB là giá xuất khẩu thực tế cho các lô hàng 3.000-5.000 tấn bán tới Ai Cập. Thị trường đã sôi nổi hơn và giá bán tới Iraq đạt mức 355 USD/tấn xuất xưởng với giá chào Ai Cập đạt mức 350 USD/tấn FOB.
Trong khi đó, giá HRC tiếp tục suy yếu cũng gây áp lực cho các nhà máy thép mạ. Các nhà máy nội địa nhìn chung chào bán HRC tại mức 335-345 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu ở mức 320-330 USD/tấn FOB.
Giá niêm yết HDG 0.5mm vẫn bình ổn tại mức 540-560 USD/tấn xuất xưởng kể từ tuần qua sau khi giảm 40 USD/tấn kể từ đầu tháng 10. Gía chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng tương đối bình ổn tại mức 640-660 USD/tấn xuất xưởng.
Giá chào HDG 0.5mm xuất khẩu vẫn ở mức thấp 530-550 USD/tấn FOB trong khi giá chào PPGI 9002 0.5mm vẫn bình ổn tại mức 630-650 USD/tấn FOB kèm chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn. Hầu hết các nguồn tin thị trường không tin rằng giá cũng như tiêu thụ thép mạ sẽ phục hồi sớm, ít nhất là tới bầu cử.
CIS
Giá xuất khẩu HRC và CRC CIS đã giảm trung bình 10 USD/tấn so với đầu tuần này. Một nhà máy Nga đã bán HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ với giá 285-290 USD/tấn CFR giao từ cảng biển Baltic. Phí vận chuyển là 20-22 USD/tấn nên giá FOB là 265-270 USD/tấn.
Thị trường vẫn lo lắng các nhà máy Nga có thể đạt được mức giá cho phép họ hòa vốn hay không và nếu giá tiếp tục giảm thì có nguy cơ các nhà máy phải cắt giảm sản lượng vào tháng 11-12.
Thị trường phôi thanh vẫn trầm lắng dựa vào thực tế các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hiện vẫn mua phế hơn phôi thanh. Gía phôi thanh Biển Đen đạt mức 265 USD/tấn FOB Biển Đen với giá dự thầu từ khách hàng đạt mức 255-260 USD/tấn FOB Biển Đen và giá chào từ các nhà máy không tính thanh toán trước đạt mức 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Âu
Giá thép cây Nam Âu đã giảm tầm 10 Euro/tấn trong tuần tại thị trường trong và ngoài nước do tiêu thụ thép trì trệ (đặc biệt tại thị trường Algeria) cộng với giá phế và phôi thanh giảm từ Biển Đen và Trung Quốc. Tại thị trường nội địa, giá đạt mức mức trung bình 80 Euro/tấn xuất xưởng trong khi thép dây dạng lưới đạt mức 370-375 Euro/tấn.
Tại thị trường xuất khẩu, giá dự thầu thép cây từ các khách hàng Algeria đạt mức 300-305 Euro/tấn FOB và thậm chí đạt mức 325 Euro/tấn CFR trong khi thép dây đạt mức 315 Euro/tấn FOB.
Trong khi đó, giá giao ngay HRC tại Châu Âu đạt mức 340 Euro/tấn nhưng giá thép chất lượng thấp đạt mức 270 Euro/tấn. Với thời gian giao hàng kéo dài, nhiều khách hàng do dự đầu tư vào hàng nhập khẩu.
Giá thép cây Bắc Âu vẫn bình ổn nhưng người mua vẫn chờ đợi do giá nguyên liệu thô giảm cộng với giá suy yếu tại Nam Âu.
Tại Pháp, Đức và khu vực Benelux, giá thép cây đạt mức 130-135 Euro/tấn đã tính phí giao hàng, không đổi so với tuần trước đó trong khi giá tại Nam Âu giảm còn 305-315 Euro/tấn FOB cho loại 12mm tùy thuộc vào thị trường và khối lượng.
Giá thép cây nội địa Bắc Âu đã giảm 20-22 Euro/tấn kể từ tháng 9 theo giá phế nhưng sau khi giảm vài Euro mỗi tuần, giá đã chững lại và bình ổn. Tuy nhiên, thị trường vẫn chưa tin tưởng đà giảm đã chấm dứt nên các nhà môi giới chỉ mua khối lượng đơn hàng nhỏ.
Ấn Độ
Nhiều hoạt động kỷ niệm trên khắp cả nước như là một phần của lễ hội Hindu Dussehra đã ảnh hưởng đến nhu cầu HRC trong tuần này ở Ấn Độ. HRC IS 2062 loại A/B 3mm trong khoảng 27.500-28.500 Rupees/tấn (407-422 USD/tấn) xuất xưởng.
Trong khi đó, chào giá cho HRC SS400 dày 3mm vẫn không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 290 USD/tấn CFR Mumbai. Mức giá này tương đương 384 USD/tấn hay 25.016 Rupees/tấn khi áp thuế hải quan 12,5% và thuế tự vệ 20%.
HRC SAE 1006 dày 1.2-2 mm từ Hàn Quốc nghe nói được chào giá khoảng 330 USD/tấn CFR Mumbai trong tuần này. Mức giá này tương đương 399 USD/tấn (26.000 Rupees/tấn) gồm thuế hải quan 1% cho thép của Hàn Quốc và thuế tự vệ 20%. HRC của Nhật và Hàn Quốc được giảm thuế nhờ hiệp ước thương mại song phương, mặc dù vẫn phải chịu thuế tự vệ 20%.
Châu Á
Giá thép cây giao ngay tới Châu Á duy trì ổn định. Hoạt động thu mua im ắng ở Hong Kong và Singapore là nguyên nhân khiến thị trường chững lại.
Thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 253-257 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Tại Hong Kong, các nhà cung cấp đang chào bán thép cây giao tháng 12 ở mức thấp chỉ có 270 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế (với phí vận chuyển 257 USD/tấn FOB) trong khi giá mua của một số người chỉ có 265 USD/tấn CFR.
Giá cuộn trơn của Trung Quốc ở Châu Á lại giảm một lần nữa trong tuần này bởi vì chào giá thấp từ những nhà cung cấp Trung Quốc trong bối cảnh sức mua chậm. Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 2 USD/tấn so với tuần trước còn 270-273 USD/tấn FOB.
Giá giao ngay của HRC được giao dịch ở Châu Á giảm xuống mốc thấp kỷ lục mới do thiếu đơn đặt hàng. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 264-269 USD/tấn FOB.
Hàn Quốc
Giá giao ngay cho HRC của Posco đã giảm trong tuần này sau khi nhà máy đã hạ giá bán tới các đại lý trong nước. Gía HRC của Posco đang được các đại lý trong nước chào giá thấp hơn 20.000-30.000 Won/tấn (18-26 USD/tấn).
Các nhà bán lẻ trong nước đang chào bán HRC GS 400 của Posco với giá 430.000-440.000 Won/tấn (378-387 USD/tấn) ở Seoul, và HRC SS400 có giá 450.000-470.000 Won/tấn. HRC loại GS 400 là sản phẩm chiến lược của Posco được tung ra hồi tháng 9 năm ngoái để cạnh tranh với thép nhập khẩu từ Trung Quốc.
Nhật Bản
Kyoei Steel, nhà sản xuất thép cây lớn nhất của Nhật Bản, sẽ duy trì giá thép cây cho những hợp đồng tháng 11. Công ty không bao giờ tiết lộ giá niêm yết thực tế của mình nhưng đại diện Kyoei cho biết nó sẽ tiếp tục cố gắng đạt được mức 52.000 Yên/tấn (433 USD/tấn) cho thép cây cỡ thường.
Công ty hiện đang chấp nhận mức giá 48.000-49.000 Yên/tấn cho thép cây cỡ thường được sản xuất ở nhà máy Hirakata, Osaka. Giá thị trường hiện nay cho thép cây SD295 cỡ thường ở Tokyo khoảng 54.000-55.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước, nhưng giá ở Osaka là 48.000-49.000 Yên/tấn, thấp hơn 1.000 Yên/tấn so với tuần trước.
Đài Loan
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan- Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết cho thép cây ở trong nước không đổi trong tuần này do giá phế nhìn chung vẫn ổn định.
Theo đó, giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn duy trì mức 10.700 Đài tệ/tấn (330 USD/tấn) xuất xưởng Taichung. Giá bán thực tế của Feng Hsin thường chỉ cao hơn 150-200 Đài tệ/tấn so với ở miền nam mặc dù giá niêm yết có vẻ như cao hơn. Thị trường thép cây chính của Feng Hsin là ở trong nước và chiếm 90% tổng doanh số.