Mỹ
Giá phế sụt giảm làm suy yếu niềm tin thị trường cộng với nhu cầu tiêu thụ thấp gây áp lực cho giá thép tại Mỹ. Giá phế đã giảm từ mức 10-25 USD/tấn tùy thuộc vào loại phế và khu vực, phát đi tín hiệu về đà giảm giá dài hạn trên thị trường thép cuộn.
Giá phổ biến cho HRC và CRC là 380-390 USD/tấn và 500-520 USD/tấn. Một nhà máy nhỏ ở Midwest cho biết vẫn thấy giá CRC ở mức 520 USD/tấn từ một nhà máy Midwest, giảm 10 USD/tấn so với giá trước. Các đơn hàng này có khối lượng dưới 100 tấn.
Tương tự, giá thép dầm gặp áp lực do tiêu thụ thấp cuối năm và hàng nhập khẩu tràn vào ồ ạt. Các nhà máy chiết khấu thêm 20-40 USD/tấn cho hầu hết người mua. Giá nhập khẩu đạt mức 520-550 USD/tấn giao bằng xe tải tại Bờ Đông và cảng Nam Mỹ trong khi giá từ Nga chỉ đạt mức 500 USD/tấn.
Nhu cầu tiêu thụ thép tấm tại Mỹ đã suy yếu trong suốt năm nay, cảnh báo về khả năng giảm mạnh trong Q4, kéo giá thép tấm Mỹ xuống dưới mức 500 USD/tấn xuất xưởng. Giá chào nhập khẩu đạt mức 415-430 USD/tấn CIF Houston nhưng người mua vẫn do dự do niềm tin thị trường chán nản.
Trong khi đó, giá nhập khẩu thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ lại tăng do dựa hơi theo giá phế nhập khẩu vào nước này tăng cộng với đồng Lira khởi sắc sau bầu cử. Giá nhập khẩu đạt mức 354-364 USD/tấn CIF Houston, kéo nhẹ khoảng cách với giá nội địa tại Southeast Mỹ đạt mức 470-520 USD/tấn xuất xưởng.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thổ Nhĩ Kỳ đang có rất nhiều trở ngại kinh tế trước khi phục hồi mạnh cả về sức mua và giá. Tuy nhiên, chính quyền đơn đảng sẽ giúp bình ổn thị trường, hạn chế biến động tỷ giá và tài chính giúp phục hồi đơn hàng trong mấy tuần tới.
Các nhà máy nội địa đã bắt đầu thử nghiệm thị trường với giá HRC tăng nhẹ lên 330-345 USD/tấn xuất xưởng cho thép cuộn tháng 12 trong khi CRC tới thị trường nội địa đạt mức 425-440 USD/tấn xuất xưởng.
Tuy nhiên, giá chào xuất khẩu nhìn chung vẫn bình ổn tại mức 320-330 USD/tấn FOB kèm chiết khấu 10 USD/tấn có sẵn cho các đơn hàng lớn. Gía chào CRC xuất khẩu cũng bình ổn tại mức 410-420 USD/tấn FOB trong bối cảnh tiêu thụ trì trệ và cạnh tranh gay gắt.
Trong khi đó, giá chào nhập khẩu thấp cũng tiếp tục gây áp lực cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Các nhà máy CIS vẫn chào bán HRC tại mức 280-295 USD/tấn CFR tới Thổ Nhĩ Kỳ trong khi CRC đạt mức thấp 340-360 USD/tấn CFR.
Thị trường HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không có dấu hiệu cải thiện do bất ổn kinh tế ngăn cản giao dịch mặc dù cuộc bầu cử đã kết thúc thành công với tình hình chính trị bình ổn trở lại. Giá xuất khẩu HDG 0.5mm bình ổn tại mức thấp 530-550 USD/tấn FOB trong ngày thứ năm.
Các nhà máy cũng đang cố gắng duy trì giá niêm yết HDG 0.5mm nội địa tại mức 540-560 USD/tấn xuất xưởng tuần này trong khi PPGI 9002 0.5mm bình ổn tại mức 630-650 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ nội địa bền vững cũng hỗ trợ giá chào thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, đà tăng này có thể chỉ ngắn hạn do nguồn cung cũng tăng và các cửa ngõ xuất khẩu bị đóng trước giá chào rẻ từ Trung Quốc.
Một nhà máy cho biết giá 350 USD/tấn FOB hiện là giá chấp nhận được dù giá từ Trung Quốc chỉ ở mức 270-275 USD/tấn FOB, hoàn toàn khóa cửa ngõ vào Châu Phi của Thổ Nhĩ Kỳ. Giá chào nội địa đã tăng lên mức 250-265 USD/tấn đồng nghĩa với việc các nhà xuất khẩu không chấp nhận giá dưới 355 USD/tấn FOB.
CIS
Các nhà máy phôi thanh CIS đã nâng giá chào bán tới Thổ Nhĩ Kỳ thêm 3 USD/tấn, đạt mức 280-285 USD/tấn CFR tùy thuộc vào cảng nhập khẩu. Tuy nhiên, các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn từ chối giá chào trên và tiếp tục hỏi mua ở mức thấp hơn, tầm 270-275 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, do giá chào từ Trung Quốc tới Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng lên mức 265-275 USD/tấn CFR nên áp lực đối với các nhà máy CIS đã suy yếu.
Trong khi đó, giá thép cuộn tại đây giảm do cần các tín hiệu tốt hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ. Giá xuất khẩu thép cuộn CIS phần nào cũng chịu ảnh hưởng từ giá quặng sắt, suy yếu 5 USD/tấn giữa đầu và cuối tháng 10 nhưng chủ yếu do sự tràn vào ồ ạt của HRC Trung Quốc. Giá HRC Ukraina đã giảm 7.5 USD/tấn so với tuần trước. HRC Ukraina đạt mức 260-265 USD/tấn còn CRC là 320-325 USD/tấn FOB Biển Đen. Giao dịch HRC gần đây nhất đạt mức 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen còn CRC đạt mức 330-335 USD/tấn nhưng rất khan hiếm.
Châu Âu
Triển vọng thị trường phế Châu Âu tháng 11 nhìn chung suy yếu với giá giảm từ 5-15 Euro/tấn so với tháng 10 tùy thuộc vào từng giao dịch và khu vực địa lý. Các nhà máy thép đã yêu cầu giảm giá phế dựa vào nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thép thành phẩm thấp trong khi các nhà buôn phế đang cố gắng giữ giá bình ổn sau khi giá nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tăng.
Tại Đức, giá đạt mức 130-140 Euro/tấn, tương tự với giá tại Pháp. Gía tại Thụy Điển đã giảm còn 150 SEK/tấn (16 Euro/tấn) trong khi tại Ý đạt mức 150 Euro/tấn.
Tại thị trường thép cuộn, các nhà máy lớn vẫn chào bán HRC tại mức 330-340 Euro/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy Trung và Đông Âu chào bán tại mức 320-330 Euro/tấn xuất xưởng. Giá nhập khẩu đạt mức 290-300 Euro/tấn nhưng không thu hút người mua do các nhà môi giới tiếp tục giữ sản lượng ở mức thấp hết sức có thể.
Hàn Quốc
Hyundai Steel đã quyết định sẽ duy trì giá thép dầm hình H cho tháng 11 so với tháng trước do chi phí đầu vào của nhà máy, nhất là phế ferrous, đã giảm nhưng doanh số bán tới các công ty xây dựng vẫn không đổi.
Hyundai không tiết lộ chính thức giá thép dầm hình H nhưng theo các nguồn tin thì giá cơ bản cho thép dầm hình H cỡ nhỏ vẫn ở mức 820.000 Won/tấn (724 USD/tấn). Giá bán thực tế khác nhau giữa các khách hàng tùy vào khối lượng thu mua và các điều kiện khác.
Nhật Bản
Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) sẽ duy trì giá bán trong nước cho CRC austenite và ferrite đối với những hợp đồng tháng 11 nhưng sẽ tăng thêm 5.000 Yên/tấn (41 USD/tấn) cho thép tấm austenite do giá niken trung bình đã tăng 2 cents/lb trong tháng 10 so với tháng 9 lên 4,69 USD/lb và đồng Yên phục hồi 0.16 lên 1 USD đổi được 121,7 Yên. Do đó, phụ phí hợp kim sẽ tăng thêm thêm 5.000 Yên/tấn.
Công ty không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo khoảng 315.000 Yên/tấn (2.603 USD/tấn), giảm 5.000 Yên/tấn cách đây 1 tháng. CRC loại 430 có giá 250.000 Yên/tấn (2.066 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước.
Trong khi đó, giá thị trường cho HRC loại 304 dày trên 7mm ở Tokyo khoảng 510.000 Yên/tấn (4.214 USD/tấn), không đổi trong gần 10 tháng.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết thép cây lên 200 Đài tệ/tấn (9,2 USD/tấn) vì giá mua phế cao hơn. Gía niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm đã nhích lên 10.900 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Nhà máy cũng đang mua phế với giá 4.200 Đài tệ/tấn cho phế HMS 1&2 80:20.
Ấn Độ
Các nhà máy hiện đang cạnh tranh khốc liệt để thu hút người mua bằng cách đưa ra chiết khấu lớn lên tới 1.000-1.500 Rupees/tấn. Mặc dù vậy nhưng sức mua vẫn còn rất yếu vì khách hàng không muốn mua khi giá trên thị trường bất ổn. HRC IS 2062 A/B dày 3mm thấp hơn 1.000 Rupees/tấn còn 26.500-27.500 Rupees/tấn (404-419 USD/tấn) xuất xưởng.
Nhu cầu dành cho thép nhập khẩu cũng thuyên giảm, không có đơn hàng nhập khẩu nào được nghe nói đến. Chào giá HRC SS400 dày 3mm của Trung Quốc tuần này vẫn giữ ở mức 285-290 USD/tấn CFR Mumbai. Nếu tính thuế hải quan 12,5% và thuế tự vệ 20% thì mức giá này tương đương 377 USD/tấn tương đương 24.723 Rupees/tấn.
Trong khi đó, các nhà cán lại Ấn Độ đang “săn” CRC full hard (CRFH) nhập khẩu giá rẻ sau khi thuế tự vệ 20% áp cho HRC làm cho HRC quá đắt để dùng làm nguyên liệu đầu vào. Một nhà cán lại ở phía tây ước tính, hồi tháng trước các nhà nhập khẩu đã đặt mua khoảng 100.000 tấn CRFH.
Châu Á
Giá cuộn trơn giao dịch ở Châu Á tuần này đã chững lại sau khi rớt liên tục từ giữa tháng 8. Giá thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 2 USD/tấn so với tuần trước lên 266-271 USD/tấn FOB. Trong khi đó, các thương nhân Trung Quốc đang chào giá vào Việt Nam ở mức 275-280 USD/tấn CFR TP.HCM. Nghe nói có một giao dịch được chốt với giá 280 USD/tấn CFR TP.HCM chất lên tàu vào tháng 12 nhưng chi tiết như khối lượng bao nhiêu thì không rõ. Với phí vận chuyển tới thành phố này khoảng 9 USD/tấn, thì giá FOB tương đương 271 USD/tấn.
Giá thép cây giao ngay ở Châu Á duy trì không đổi ở mức thấp do người mua đang đợi các nhà máy xuất khẩu Trung Quốc hạ giá thêm một lần nữa. Giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở Châu Á giữ ở mức 253-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, mức giá trung bình 254 USD/tấn FOB.
Giá HRC giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì không đổi trong ngày thứ ba liên tiếp, do các nhà máy phản đối việc giảm giá thêm nữa. Tuy nhiên, giá tại thị trường Trung Quốc đã lao dốc do phôi thanh và giá tương lai suy yếu hơn. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 260-265 USD/tấn FOB. Mức giá giao dịch phổ biến của HRC SS400 là 260-265 USD/tấn FOB.