Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 45/2015

 Mỹ

Giá thép cuộn Mỹ tiếp tục giảm trong tuần này do sức mua chậm chạp và giá phế giảm, song theo dự báo giá đã gần chạm đáy vì quá thấp để có thể duy trì.

Giá phổ biến trên thị trường cho HRC là 380 USD/tấn trong khi CRC và HDG đã giảm từ 505-520 USD/tấn hướng về 500 USD/tấn. Thực tế mấy tuần qua cho thấy hàng tồn kho thép cuộn trên thị trường Mỹ sẽ không ngừng dâng cao và giá cũng không ngừng giảm.

CIS

Gía phôi thanh Biển Đen đã tăng lên mức 280 USD/tấn FOB Biển Đen trong tuần do giá phế  nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tăng. Tuy nhiên  vẫn chưa có giao dịch tại mức giá này mặc dù cũng có vài giá dự thầu ở mức cao 275 USD/tấn FOB Biển Đen.

Trong khi đó, giá xuất khẩu HRC Nga đã giảm 20 USD/tấn so với tháng trước, đạt mức 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen còn CRC là 330-335 USD/tấn, giảm 35 USD/tấn so với tháng trước. Gía từ Nga thường cao hơn 15 USD/tấn so với Ukraina.  Theo dự báo thì trong tháng 12 không loại trừ khả năng giá sẽ giảm nhẹ trừ khi vài công ty tìm ra thêm được vài ngân sách để chi trả các khoản khi gần kết thúc năm tài chính. Nếu không, tiêu thụ thấp trong nước sẽ đẩy các nhà máy hướng dồn ra thị trường xuất khẩu.

Tại thị trường thép xây dựng, giá thép cây và thép dây CIS tháng 12 đã giảm 15-17 USD/tấn so với tháng trước đó theo sự suy yếu của giá phế và phôi thanh trong tháng 10. Gía thép dây và cây xuống 16 USD/tấn so với tháng trước còn 290-300 USD/tấn và 300-310 USD/tấn FOB Biển Đen.

BMZ đang chuẩn bị giao lô hàng đầu tiên tới Canada sau khi thị trường thép cây mở cửa hơn sau các chống bán phá giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên 2015.

Thổ Nhĩ Kỳ

Do nhu cầu tiêu thụ thép dây tăng mạnh sau bầu cử, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tập trung mạnh hơn vào thị trường nội địa trước sự cạnh tranh gay gắt tại thị trường xuất khẩu.

Giá thép dây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung đạt mức 365-375 USD/tấn FOB tuần này trong khi chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn. Tuy nhiên, do giá nhập khẩu tăng lên mức 198-201 USD/tấn CFR nên dự báo giá xuất khẩu tăng trong mấy ngày tới.

Gía thép dây dạng lưới 6-7mm tại Marmara tăng 30-45 TRY/tấn (10-15 USD/tấn) so với tháng trước lên 1.330-1.380 TRY/tấn xuất xưởng đã tính VAT.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tận dụng lợi thế phế tăng để duy trì giá thép trong mấy ngày qua nhưng họ chủ yếu hướng vào thị trường nội địa hơn là xuất khẩu. Giá chào xuất khẩu ở mức 350-355 USD/tấn FOB trong khi có vài giao dịch nhỏ với Châu Phi do các khách hàng lớn thậm chí không dự thầu tại mức giá mới.

Với kết quả bầu cử tích cực sau ngày 1/11 qua đã giúp bình ổn chính trị, mang đến vài sự ổn định trên thị trường HRC Thổ Nhĩ Kỳ.  Vài nhà máy nhìn chung đang chào bán HRC tại mức 325-335 USD/tấn xuất xưởng cho thép cuộn tháng 12 trong khi HRC xuất khẩu nhìn chung ở mức 320-325 USD/tấn FOB với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn.

Trong khi đó, giá HRC nhập khẩu cũng đã ngưng giảm tuần này. Các nhà máy CIS đang chào bán HRC tại mức 280-295 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, không đổi so với tuần trước.

Trục  kỹ thuật đã gây thiếu hụt nguồn cung thép mạ nên các nhà máy đã tăng giá chào bán ở cả nội địa và xuất khẩu trong tuần này. Gía chào bán HDG 0.5mm tại mức 580-600 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 560-580 USD/tấn FOB, cùng tăng 30-40 USD/tấn so với tuần trước. Giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng tăng cùng mức lên 660-680 USD/tấn FOB tuần này tùy thuộc vào sự cạnh tranh gay gắt tại các thị trường xuất khẩu chính. Gía nội địa PPGI ở mức 680-700 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

Giá thép ống hàn EU dường như sẽ còn giảm nữa do tâm lý thị trường suy yếu nhưng các lĩnh vực tiếp tục cho thấy dấu hiệu tích cực là thép ống tiêu chuẩn và ống phục vụ ngành cơ khí.

Hiện tại, giá niêm yết của Marcegalia cũ ở Bắc Âu vẫn có hiệu lực trong khi tại Nam Âu đã áp dụng giá mới. Gía tại Bắc Âu đã di chuyển từ mức điểm chiết khấu 43 lên 46 điểm dựa trên giá niêm yết cũ còn tại Nam Âu thì điểm chiết khấu ở mức 36 nhưng là giá niêm yết mới.

Giá thép cuộn Nam Âu hiện tại đã ổn định trở lại với hy vọng đó là dấu hiệu giá đã chạm đáy sau sự sụt giảm nhanh và mạnh trong mấy tháng trước. Dù vậy, giá tiếp tục mở rộng biên độ chênh lệch trên thị trường từ 265/270 Euro/tấn tới 305/310 Euro/tấn tùy thuộc vào từng khách hàng.

Ilva đã chào bán tại mức giá sàn 270 Euro/tấn nhằm giành lại thị phần, thậm chí có nguồn tin cho rằng giá chào ở mức 265 Euro/tấn xuất xưởng. Các nhà máy khác tại Ý chào bán tại mức 280-290 Euro/tấn xuất xưởng tùy thuộc vào khách hàng, thời gian, khối lượng, phụ phí và các yêu cầu riêng. ArcelorMittal cùng với các nhà máy Đức và Scandinavia đang chào bán ở giá trần.

Trong khi đó, giá nhập khẩu bình ổn nhưng do tỷ giá biến động nên giá hiện tại giảm từ 290 Euro/tấn xuống 285 Euro/tấn CIF cảng Ý.

CRC tại Ý đạt mức 350-360 Euro/tấn xuất xưởng với giá nhập khẩu ở mức 360 Euro/tấn CIF từ Hàn Quốc và Ấn Độ. Trung Quốc không xuất khẩu thêm CRC nữa vì bị điều tra chống bán phá giá.

Giá HDF Ý vẫn ở mức 330-345 Euro/tấn tùy thuộc vào độ dày. Gía nhập khẩu hầu như không cạnh tranh vì chỉ thấp hơn giá nội địa 10 Euro/tấn.

Trong khi đó, đà giảm giá thép cây Ý đã chững lại trong mấy ngày qua do chính sách cắt giảm sản lượng của các nhà máy dường như đã có tác dụng trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Các nhà máy đang giữ giá bình ổn với hy vọng giá sẽ tăng sau khi giảm mạnh trong mấy tháng qua.

Tại thị trường nội địa, giá thép cây bình ổn với các giao dịch lớn được chốt ở mức 60-75 Euro/tấn xuất xưởng sau khi giảm còn 50 Euro/tấn trong 2 tháng qua. Một nhà máy lớn đang cân nhắc tăng giá thép nội địa thêm 20 Euro/tấn lên 90 Euro/tấn.

Tại thị trường xuất khẩu, để duy trì lợi nhuận vài nhà máy đã rút khỏi thị trường hoặc tăng giá chào từ mức 305 Euro/tấn lên 320 Euro/tấn FOB, với vài thương nhân cho biết đã nghe vài giao dịch chốt gần mức 310 Euro/tấn FOB với Algeria trở lại thị trường. Động lực hỗ trợ giá bình ổn là chủ yếu nhờ vào chính sách cắt giảm sản lượng của các nhà máy cũng như giá phế giao ngay tăng tại thị trường nội địa và quốc tế.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã duy trì giá niêm yết thép cây trong nước không đổi trong tuần này nhưng lại nâng giá mua phế lên thêm 200 Đài tệ/tấn (9,2 USD/tấn) vì nguồn cung được cho là sẽ hạn chế vào mùa đông.

Với lần điều chỉnh này, giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn nằm ở mức 10.900 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung, nhưng sẽ trả mức giá 4.400 Đài tệ/tấn cho các nhà cung cấp phế HMS 1&2 (80:20).

Hàn Quốc

Thép cây tồn kho tại các nhà máy mini Hàn Quốc tăng nhẹ bởi vì nhu cầu từ ngành xây dựng sụt giảm cộng thêm một lượng thép cây từ Trung Quốc nhập về ổn định suốt vài tháng qua. Cuối tháng 10, lượng thép tồn kho tăng 15.000-20.000 tấn so với tháng trước đó lên 220.000-230.000 tấn.

Các đại lý ở Seoul chào bán thép cây SD 400 đường kính  10mm ở mức 560.000-570.000 Won/tấn (483-492 USD/tấn), giảm 10.000-20.000 Won/tấn (8.6-17.3 USD/tấn) so với hai tuần trước đó.

 Nhật Bản

Sự sụt giảm của giá phế đã đẩy thép cây Nhật xuống theo với giá tại các trung tâm tiêu thụ chính của Tokyo và Osaka hiện giờ giảm 1.000 Yên/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước và thấp hơn 2.000 Yên/tấn cách đây 1 tháng.

Giá thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường ở Tokyo khoảng 52.000-53.000 Yên/tấn (423-431 USD/tấn) và tại Osaka là 46.000-47.000 Yên/tấn. Nhu cầu ở Osaka hiện nay thấp hơn so với ở Tokyo, dẫn đến các nhà phân phối Osaka sẽ chấp nhận mức giá thấp hơn để có được đơn hàng.

Trong khi đó, Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) sẽ duy trì giá thép dầm hình H giao ngay cho những hợp đồng tháng 11 (sản xuất tháng 12). Thật đáng ngạc nhiên là doanh nghiệp lớn nhất của Nhật lại không thay đổi giá thép dầm giao ngay kể từ tháng 02/2014.

NSSMC không bao giờ tiết lộ giá của bất kỳ sản phẩm nào nhưng giá thị trường hiện nay của thép dầm hình H SS400 ở Tokyo khoảng 73.000-74.000 Yên/tấn (593-602 USD/tấn), không đổi so với một tháng trước.

Châu Á

Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á vẫn duy trì ổn định với hoạt động thu mua suy yếu trong bối cảnh tiếp tục có khoảng cách giữa bên bán và mua. BS500 đường kính 16-20mm nằm ở mức 252-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Giá cuộn trơn giao ngay lại sụt giảm sau một tuần phục hồi ngắn ngủi. Thép dây dạng lưới 6.5mm giảm 1 USD/tấn so với tuần trước còn 266-269 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Giá HRC giao dịch ở Châu Á ổn định hôm thứ Năm sau một ngày sụt giảm ngắn ngủi trong ngày trước đó. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 257-265 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 261 USD/tấn, bằng với ngày trước đó và vẫn ở mốc thấp kỷ lục kể từ tháng 01/2006.