Mỹ
Thị trường thép Mỹ vẫn đối mặt với áp lực giảm giá từ sức mua suy yếu và hàng nhập khẩu giá rẻ.
Giá thép cây Mỹ bình ổn nhưng dường như vẫn có khả năng giảm nữa do cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Vài nhà máy nội địa đã bắt đầu chiết khấu cho thép cây số 3-5 nhưng các nhà môi giới giữ giá giao ngay bình ổn tại mức 515 USD/tấn xuất xưởng.
Tương tự, thị trường thép cán dẹt Mỹ vẫn suy yếu tuần qua với nhiều lo lắng về giá trước các dấu hiệu bình ổn ngắn hạn dường như vẫn vắng mặt. Giá HRC đạt mức 340 USD/tấn trong khi CRC và HDG đạt mức 480 USD/tấn.
Giá thép tấm cũng đã giảm từ mức gần 600 USD/tấn xuất xưởng hồi tháng 6 xuống còn 470 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ. Gía tại Midwest thậm chí còn thấp hơn, chỉ ở mức 450 USD/tấn. Trong khi đó, giá nhập khẩu chỉ ở mức thấp 400 USD/tấn CIF Houston nhưng không thu hút nhiều người mua.
CIS
Giá chào phôi thanh mới từ các nhà máy CIS dường như không thu hút được nhiều mua ngoại trừ Ai Cập đã chấp nhận trả thêm. Các đơn hàng bán vào Ai Cập tuần này chốt ở mức 295-305 USD/tấn CNF cảng Ai Cập. Gía chào bán từ Biển Đen/Biển Azov đạt mức 280-285 USD/tấn FOB, tăng vài dolla so với tuần trước.
Trong khi đó, các thị trường thu mua khác lại tránh đặt mua phôi thanh CIS dựa vào giá tăng. Chẳng hạn như Tunisia đã đặt mua phôi thanh Braxin tại mức 280-285 USD/tấn CFR thay vì mua phôi thanh CIS.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ vẫn trầm lắng do giá chào mới từ các nhà máy không thu hút khách hàng. Gía chào mới ở mức 345-355 USD/tấn FOB, tăng theo giá phế cộng với sức mua cải thiện ở trong nước, nhưng chỉ được các khách hàng Ai Cập chấp nhận còn các khách hàng lớn như Mỹ và UAE vẫn im ắng. Gía chào tới UAE đạt mức 350-355 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết nhưng không có đơn hàng nào chốt tại mức này.
Mặc dù các bất ổn tài chính tiếp tục do tỷ giá biến động, vài khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu đặt mua lại các đơn hàng CRC bị trì hoãn trước đó do hàng tồn vài loại thép này hiện tại rất thấp trong bối cảnh tâm lý thị trường cải thiện nhẹ.
Gía CRC từ các nhà máy trong nước nhìn chung ổn định ở mức 425-440 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu vẫn thấp hơn 10-15 USD/tấn trước sự cạnh tranh gay gắt và tiêu thụ thấp tại hầu hết các thị trường xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ. Gía CRC 0.7-2mm từ các nhà môi giới cũng bình ổn tại mức 450-465 USD/tấn trong ngày thứ hai. Giá chào CRC từ CIS cũng tương đối bình ổn ở mức 335-350 USD/tấn CFR.
Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ tương đối ổn định ở mức 325-340 USD/tấn xuất xưởng đã giúp các nhà máy thép mạ duy trì giá bình ổn.
Giá chào bán HDG 0.5mm trong nước bình ổn ở mức 580-610 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu giảm 20 USD/tấn còn 560-580 USD/tấn trong bối cảnh tiêu thụ ngoài nước trì trệ và cạnh tranh gay gắt.
Trong khi đó, giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm bình ổn ở mức 660-680 USD/tấn FOB tuần này trong khi giá chào PPGI nội địa ở mức 680-710 USD/tấn xuất xưởng.
Gía thép mạ dự báo sẽ tăng dần dựa vào giá phế nhập khẩu tăng trong mấy tuần tới.
Châu Âu
Thị trường thép cuộn Châu Âu có sự bất cân xứng giữa giá thép ở hai khu vực Bắc và Nam, do đó, giá Bắc Âu có thể giảm theo giá thép Nam Âu và thép nhập khẩu.
Giá HRC tại Bắc Âu đạt mức 350 USD/tấn trong khi tại Nam Âu giá chỉ ở mức 290 Euro/tấn và hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tương tự.
Giá thép tấm thương phẩm Nam Âu, chủ yếu các nhà máy cán lại Ý đang chào bán tại mức 340 Euro/tấn xuất xưởng nhưng giá giao dịch cận mức 320-330 Euro/tấn xuất xưởng. Gía thấp do giá cạnh tranh từ Trung Quốc chỉ ở tầm 290 Euro/tấn CIF cảng Ý.
Trong khi đó, giá thép cây và thép dây Châu Âu bình ổn kể từ tuần qua dựa vào giá phế tăng ổn định và nhiều nhà máy Ý đã cắt giảm sản lượng thép trong khi vài đơn hàng giao tháng 1-2 được chốt bởi các nhà máy Đức.
Tại Đức và Pháp, giá thép cây ở mức bình ổn 110-120 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Vài nguồn tin cho biết các nhà máy hiện tại đã bán hết thép đang cố gắng tăng giá.
Giá thép dây dạng lưới đạt mức 320-330 Euro/tấn đã tính phí giao hàng với thép dây dạng kéo cao hơn 10 và 20 Euro/tấn.
Tại Ý, giá thép cây cũng bình ổn với giá giao dịch các lô hàng khối lượng lớn nhất là 60-75 Euro/tấn xuất xưởng. Một nhà máy lớn đang cân nhắc tăng giá trong nước lên thêm 20-90 Euro/tấn. Gía thép dây dạng lưới đạt mức 340-350 Euro/tấn đã tính phí giao hàng và thép dây dạng kéo cao hơn 10-20 Euro/tấn. Trong khi đó, thép dây xuất khẩu tới Mỹ cũng đang hoạt động tốt nhờ vào tỷ giá và các chống bán phá giá cho thép dây nhập khẩu từ Trung Quốc.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ nâng giá niêm yết cho thép cây trong nước lên thêm 200 Đài tệ/tấn (6 USD/tấn) trong tuần này sau một tuần chững lại. Động thái này là để phản ánh sự gia tăng liên tiếp trong chi phí thu mua phế giữa bối cảnh nguồn cung hạn chế hơn khi mùa đông đang đến.
Với lần điều chỉnh này, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm tăng lên 11.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Feng Hsin sẽ chi trả 4.600 Đài tệ/tấn cho các nhà cung cấp phế HMS 1&2 (80:20) vào tuần này, cũng cao hơn 200 Đài tệ/tấn so với tuần trước.
Châu Á
Giá giao ngay cho cuộn trơn ở Châu Á duy trì ổn định trong tuần này với sự hỗ trợ từ sự bình ổn của giá ở thị trường Trung Quốc. Giá thép dây dạng lưới 6.5mm không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 266-269 USD/tấn FOB.
Giá giao ngay của HRC ở Châu Á không đổi mặc dù các nhà máy Trung Quốc giữ chào giá ở mức cao. Hầu hết đều loại trừ khả năng giá xuất khẩu sẽ phục hồi trong những ngày tới, do nguồn cung hiện đang dư thừa và sức mua ở nước ngoài suy yếu. HRC SS4000 3.0mm trong khoảng 257-265 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 261 USD/tấn, bằng với ngày trước đó.
Giá thép cây giao ngay ở Châu Á duy trì bình ổn. Các nhà sản xuất Trung Quốc từ chối hạ chào giá vì cho rằng việc giảm giá ít hỗ trợ cho sức mua, mà sẽ chỉ ảnh hưởng xấu đến tâm lý và làm khoản lỗ của nhà máy thêm lớn.
Giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm trong khoảng 252-255 USD/tấn FOB, không đổi trong ngày làm việc thứ 7 liên tiếp.
Nhật Bản
Kyoei Steel, nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, sẽ duy trì giá thép cây cho những hợp đồng tháng 12. Kyoei không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng đại diện nhà máy cho biết giá trung bình mà công ty đã ký hợp đồng cho tháng 11 là khoảng 47.000-48.000 Yên/tấn (381 USD/tấn) cho thép cây cỡ thường được sản xuất tại nhà máy Hirakata ở Osaka, giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Hiện tại, giá thị trường cho thép cây cỡ thường SD295 ở Tokyo khoảng 52.000-53.000 Yên/tấn trong khi giá ở Osaka tầm 46.000-47.000 Yên/tấn, cả hai đều giảm 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Tokyo Steel Manufacturing cũng quyết định sẽ duy trì giá niêm yết trong nước cho những hợp đồng tháng 12. Việc duy trì giá đồng nghĩa với giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 sẽ vẫn ở mức 70.000 Yên/tấn (571 USD/tấn) và HRC SPHC 1.7-22mm là 53.000 Yên/tấn (433 USD/tấn).