Mỹ
Sau một thời gian rớt giá, giá phế nội địa cũng như xuất khẩu của Mỹ đã tăng trở lại, song do nhu cầu tiêu thụ thép trầm lắng hướng về lễ giáng sinh và năm mới tới gần đã kìm hãm giá thép trên thị trường, giữ giá ở mức ổn định hoặc giảm nhẹ.
Giá phế khối lượng nhỏ xuất khẩu Bờ Đông Mỹ đã tăng lại và bình ổn ở mức 275-278 USD/tấn CFR Đài Loan sau khi sụt giảm mạnh 20 USD/tấn.
Giá nhập khẩu thép tấm tới Mỹ tiếp tục giảm do các nhà xuất khẩu giảm giá để nâng cao tính cạnh tranh dựa trên giá thép tấm trong nước sụt giảm. Thép tấm nhập khẩu từ Đông Âu có giá 700 USD/tấn CIF Houston trong khi tại thị trường nội địa, thép tấm loại A36 hiện được chào bán tại mức 780-800 USD/tấn xuất xưởng nhà máy Đông nam Mỹ.
Thị trường HRC hiện trầm lắng do người mua không tham gia vào thị trường thu mua mà chỉ đứng ngoài quan sát. Tuy nhiên, các nguồn tin cho rằng giá thép sẽ tăng trong Q1 do khách hàng sẽ cần nguyên liệu sản xuất vì đã không mua lúc này.
Đơn hàng HRC khối lượng lớn có thể được đặt mua từ một nhà máy lớn tại mức 620 USD/tấn, mặc dù giá 610 USD/tấn và thấp hơn cũng có thể đạt được cho các đơn hàng lớn hơn nữa.
Lễ giáng sinh cận kề khiến nhu cầu tiêu thụ thép cây tại Mỹ cũng trở nên trầm lắng. Giá thép tại Midwest ít chịu ảnh hưởng từ hàng nhập khẩu hơn so với các khu vực khác. Gía thép bán từ các nhà máy nội địa đạt mức 600 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, các nhà máy thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá chào xuất khẩu tới Mỹ thêm 5-10 USD/tấn trong mấy ngày gần đây.
Các thương nhân cho rằng giá 520 USD/tấn CFR Houston là giá tốt đối với hàng nhập khẩu hiện tại nhưng không chắc thị trường sẽ duy trì được trong bao lâu.
Tình hình trầm lắng cũng diễn ra tương tự tại Châu Âu do Lễ cận kề và nguồn cung tràn ngập thị trường với hàng nhập khẩu tràn vào ồ ạt.
Thị trường thép cuộn Nam Âu đang chịu tác động từ giá chào nhập khẩu thấp, chủ yếu từ Nga và các nước CIS khác. Trong khi các nhà máy nội địa đang chào bán HRC tại mức 390-400 Euro/tấn xuất xưởng để chuẩn bị cho Lễ giáng Sinh, bình ổn so với tuần trước thì giá chào từ CIS đạt mức 380 Euro/tấn CIF Ý đối với HRC, trong khi giá từ Ấn Độ cạnh tranh tại mức 400-405 Euro/tấn CIF Ý.
Giá thép cuộn Tây Bắc Âu bình ổn sau khi đã giảm hồi đầu tháng 12. Giá HRC hiện có sẵn tại mức 400-410 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.
Giá chào HRC từ Đông Âu và Nga có tính cạnh tranh nhất hiện tại nhưng không đủ thu hút. Gía chào từ Nga đạt mức 380-390 Euro/tấn CFR Antwerp. HRC Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ có giá niêm yết cao nhất với 430-435 Euro/tấn CFR.
CRC Châu Âu bình ổn ở mức 480-490 Euro/tấn. CRC Nga có sẵn ở mức giá 450 Euro/tấn CFR Antwerp và CRC Trung Quốc rẻ hơn 5-10 Euro/tấn.
Trong khi đó, giá thép cây Châu Âu tuần này giảm do người mua đã ngưng đặt hàng trước lễ giáng Sinh. Thép cây có sẵn ở Pháp tại mức giá 430 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Giá thép hình loại 1 vẫn được chào bán tại mức 510 Euro/tấn đã tính phí giao hàng trong tuần.
Giá thép tấm dày Tây Bắc Âu vẫn đang duy trì xu hướng đi xuống trong tháng này và theo dự báo có thể còn tiếp tục trong Năm mới.
Mặc dù các nhà máy vẫn muốn duy trì giá ổn định, nhưng nguồn cung tràn ngập thị trường đã đẩy giá suy giảm. Thép tấm thương phẩm S235 Tây Bắc Âu đạt mức 500 Euro/tấn xuất xưởng Giá thép tấm từ Trung và Đông Âu giảm mạnh hơn so với Tây Bắc Âu.
Trong khi đó, các nhà cán lại Ý đang chuẩn bị ngưng sản xuất vào Lễ giáng sinh . Gía chào mới nhất đối với thép tháng 1 Ý đạt mức 480 Euro/tấn xuất xưởng. Gía chào nhập khẩu từ Trung Quốc có sẵn tại mức 400 Euro/tấn CFR đối với các đơn hàng lớn và 420 Euor/tấn đối với các khách hàng nhỏ.
Thổ Nhĩ Kỳ
Mặc dù giá nguyên liệu thô Thổ Nhĩ Kỳ đang tăng nhưng giá thép tại đây vẫn tiếp tục giảm do sức ép từ nhu cầu tiêu thụ suy yếu.
Giá chào phôi thanh cuối tháng 1 CIS đã tăng trong tuần này do không có nhiều cạnh tranh từ Trung Quốc và phục hồi của giá phế. Các nhà máy Nga đang chào bán tại mức 410 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi một nhà máy Ukraina đặt mục tiêu giá 408 USD/tấn.
Trong khi đó, thị trường HRC Thổ Nhĩ Kỳ trầm lắng, giá nhập khẩu suy yếu. Giá chào HRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm thêm 10 USD/tấn.
Các nhà máy Ukraina chào bán tại mức 455-465 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ giao cuối tháng 1 –tháng 2 trong khi các nhà máy Nga chào bán ở mức 475-485 USD/tấn CFR.
Trong khi đó, giá chào từ các nhà máy trong nước vẫn bình ổn ở mức 510-525 USD/tấn xuất xưởng.
Giá thép ống hàn xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm thêm 20 USD/tấn cùng với sự suy yếu của giá dầu, khí đốt và HRC. Giá xuất xưởng thép ống hàn cán nóng điện trở S235 dày 2-4mm đạt mức 590-620 USD/tấn trong bối cảnh tâm lý thị trường trầm lắng.
Giá xuất khẩu thép ống cán nguội dọc S235 dày 2mm đường kính 48mm đạt mức 660-680 USD/tấn FOB. Thép ống hàn cán nguội S275 cùng kích cỡ được chào bán ở mức 690-710 USD/tấn FOB trong khi thép ống cán nguội S355 là 720-740 USD/tấn FOB. Tất cả các giá trên là giá trọng lượng thực tế và thấp hơn tháng 11 khoảng 20 USD/tấn.
Các nhà máy thép cây CIS ngoại trừ Nga đang hứng chịu áp lực từ mức giá cạnh tranh từ Nga gần đây đã bắt đầu đổ bộ mọi nơi trên thị trường CIS.
Hiện tại, giá chào thép cây Ukraina và Moldova có sẵn tại mức 380 USD/tấn DAF. Đồng Rub đã giảm 40% so với đồng dolla nên giá thép cây Nga đã rơi xuống mức thấp.
Gía chào từ Nga vẫn cao hơn Trung Quốc nhưng đã cận kề.
Giá xuất khẩu phôi phiến CIS cũng giảm mạnh trong tuần này, các nhà máy đã bắt đầu nhận được chào bán 380 USD/tấn FOB Biển Đen, thấp hơn 30 USD/tấn, tức 7% so với cách đây 1 tuần.
Nhật Bản
Tokyo Steel Manufacturing sẽ duy trì giá niêm yết trong nước cho tất cả các sản phẩm thuộc hợp đồng tháng 01, do tình hình thị trường hiện nay không cần phải có một sự thay đổi trong chính sách.
Theo đó, giá bán của nhà máy mini này cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 sẽ vẫn duy trì mức 77.000 Yên/tấn (649 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 01. Giá của HRC SPHC dày 17-22mm sẽ vẫn nằm ở mức 63.000 Yên/tấn (531 USD/tấn).
Công ty này chọn cách duy trì giá bán trong lúc này là hợp lý vì thị trường hiện đang im ắng và việc vận chuyển hàng đã ổn định nên không có gì thay đổi.
Trong khi đó, công ty Kyoei Steel cũng giữ nguyên giá bán trong nước cho những hợp đồng tháng 01. Tuy nhiên, nhà máy đang đặt ra mục tiêu giá hợp đồng ở mức 65.000 Yên/tấn (548 USD/tấn).
Giá thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường (16-25mm) ở Tokyo là 62.000-63.000 Yên/tấn (523-531 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn trong tháng qua. Kyoei thừa nhận rằng giá hợp đồng thực tế của nhà máy đã giảm khoảng 1.000-2.000 Yên/tấn từ tháng 11 do giá phế suy yếu và khách hàng đòi giá thấp hơn.
Ấn Độ
Giá trong nước của HRC Ấn Độ không đổi so với tuần trước do sức mua trì trệ. Các giao dịch cho HRC loại IS 2062 A/B dày 3mm dao động khoảng 32.800-33.800 rupees/tấn (515-544 USD/tấn) xuất xưởng. Nhu cầu tiếp tục “nhỏ giọt” do khủng hoảng thanh khoản.
Trong khi đó, chào giá HRC SS400 loại thương phẩm dày 3mm trở lên là 470-480 USD/tấn FOB (tương đương 505-515 USD/tấn CFR Mumbai hay 32.139-32.775 rupees/tấn).
Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá niêm yết trong nước cho thép thanh chịu lực xuống 200 Đài tệ/tấn (6,4 USD/tấn) do giá phế toàn cầu thấp hơn.
Theo đó, giá thép cây đường kính chuẩn 13mm của Feng Hsin giảm còn 16.200 Đài tệ/tấn (516 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, áp dụng từ ngày 15/12.