Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 52

 

Mỹ

Do ảnh hưởng của mùa Lễ giáng Sinh vừa qua và Năm mới đang tới gần, các hoạt động giao dịch trên thị trường thép Mỹ diễn ra chậm chạp.  Tuy nhiên, giá các mặt hàng thép dài và thép cuộn Mỹ đều có dấu hiệu được cải thiện trong thời gian tới nhờ vào hỗ trợ giá phế tăng và nhu cầu thu mua tái bổ sung cho sản xuất dự báo sẽ được cải thiện.

Trong các tuần trước, các nhà máy thép cây Mỹ đã thông báo tăng giá tổng cộng thêm 40 USD/tấn và đến tuần này, đã có một nhà  máy đạt được mức tăng trên. Như vậy, khả năng giá mới này được thị trường chấp nhận chỉ còn là vấn đề thời gian. Trong ngày 26/12, giá thép cây Số 5 tại Đông Nam Mỹ vẫn đạt mức 630-640 USD/tấn xuất xưởng và giá thép cây Midwest cũng ổn định tại mức 650-660 USD/tấn.

Tương tự, thị trường tấm mỏng Mỹ cũng trầm lắng trong tuần này do ảnh hưởng Lễ, tuy nhiên, dự báo giá sẽ tăng trong Qúy 1/2014.  Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC Mỹ tại mức lần lượt 670-680 USD/tấn và 780-790 USD/tấn xuất xưởng Midwest.

Trong khi đó, giá phế busheling Mỹ vẫn đang tăng hỗ trợ thu hút mối quan tâm của người mua vào mặt hàng gang thỏi. Giá chốt lô hàng gang thỏi tháng 12 gần đây nhất ở các nhà máy Mỹ đạt mức 415 USD/tấn CIF, tăng từ mức 409 USD/tấn trước đó.

 Thổ Nhĩ Kỳ

Trong tuần này, nhu cầu tiêu thụ thép tại thổ nhĩ Kỳ cũng tiếp tục đà trầm lắng do ảnh hưởng Lễ và Năm  mơi, tuy nhiên, đồng nội tệ mất giá cộng với giá phế tăng đã hỗ trợ các nhà máy giữ giá hoặc tăng giá để bù đắp thiệt hại.

Các nhà máy đã thông báo tăng giá thu mua phế chẳng hạn như nhà  máy Kardemir đã tăng giá thu mua  phế DKP thêm 10 TRY/tấn, Colakoglu thêm 20 TRY/tấn, và Asil Celik tăng gía thu mua thêm 10 TRY/tấn.

Trong khi đó, nhà máy Icdas đã tăng giá thép cây và cuộn trơn nội địa thêm 20 TRY/tấn bắt đầu từ ngày 23/12 dựa vào sự rớt giá mạnh của đồng Lira theo sau các điều tra tham nhũng của Chính Phủ trong ngày thứ ba tuần trước (17/12). Icdas thông báo giá bán mới đối với thép cây 12-32mm là  1.460 TRY/tấn xuất xưởng (699 USD/tấn). Gía thép cây 10mm cũng tăng lên mức 1.470 TRY/tấn xuất xưởng (704 USD/tấn) trong khi loại 8mm hiện đạt mức 1.480 TRY/tấn (708 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT và tăng 20 try/tấn so với giá niêm yết trước. Nhà máy này đã tăng giấ cuộn trơn thêm 20 TRY/tấn, đạt mức 1.470-1.535 TRY/tấn (704-735 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT.

Tại thị trường xuất khẩu, giá chào xuất khẩu HRC  Thổ Nhĩ Kỳ hiện vẫn duy trì mức giá ổn định 580-590 USD/tấn FOB kể từ đầu tháng 12 mặc dù nhu cầu tiêu thụ từ thị trường xuất khẩu chính- Châu Âu vẫn trầm lắng trong  Lễ cũng như  không cạnh tranh lại các nước khác chẳng hạn như CIS.

Tại thị trường nội địa, giá chào HRC đạt mức 600-615 USD/tấn xuất xưởng với một vài giao dịch diễn ra tại mức 590 USD/tấn trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thấp hướng về Năm mới.

CIS

Do nhu cầu tiêu thụ thấp từ việc  các nhà máy thép đã hoàn thành tích trữ hàng trước Năm mới,  giá phế Ferrite Nga tuần này  đã suy yếu. Đối với thị trường xuất khẩu, tại cảng Saint-Petersburg, giá phế A3 ( tương đương phế HMS 1&2 80:20) đang được bán tại mức giá 9.100-9.300 Rub/tấn (279-285 USD/tấn), tại cảng Rostov-on-Don Nam Nga là 9.350-9.400 Rub/tấn chưa tính phí và 12.5% thuế hải quan.

Trong tuần, giá xuất khẩu phôi thanh CIS sang Trung Đông đã tăng một ít, với giá chào từ Ukraina đạt mức 510 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi giá chốt giao dịch là 507 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, tại Thổ Nhĩ Kỳ, người mua vẫn kháng cự lại mức giá mới này mặc dù giá nhập khẩu phế đang gia tăng.

Trong khi đó, nhà máy thép Ukraina Metinvest đang mở cửa đón nhận các đơn hàng HRC và CRC tháng 2 sau khi đã bán hết hàng  tháng 1 cách đây không lâu. Giá chào sang Tây Phi hiện đạt mức 530-534 USD/tấn đối với HRC và 601-603 USD/tấn đối với  CRC FOB Biển Đen.

Châu Âu

Các nhà máy thép ống Ý đã thông báo sẽ  rút ngắn thời hạn thanh toán xuống  60 ngày bắt đầu từ ngày 1/1/2014 do tình hình tín dụng khó khăn. Tại thị trường nội địa, giá thép ống hàn nhìn chung đã giảm 10-15 Euro/tấn trong tháng 12 so với tháng trước.

Nhật Bản

Tuần lễ cuối cùng của năm 2013 này, các nhà sản xuất thép cây Nhật Bản hiện đang đặt mục tiêu nâng giá bán lên cao hơn đối với hợp đồng tháng 01, với lí do là để bù đắp chi phí đầu vào tăng. Các thương nhân ở Tokyo và Osaka cho biết hôm thứ Năm rằng nhiều nhà máy hiện chỉ đưa ra mức giá thấp nhất đủ để đảm bảo lợi nhuận còn việc tăng giá lên thêm vẫn đang nằm trong dự tính.Nhà sản xuất thép cây lớn nhất của Nhật, Kyoei Steel, hiện đang yêu cầu khách hàng trả thêm 2.000 Yên/tấn (19 USD/tấn) đối với hợp đồng thép cây giao tháng 01. Sau khi tăng, giá thép cây SD295 16-25mm cỡ cơ bản sẽ lên 70.000 Yên/tấn (673 USD/tấn), tính từ tháng 09 đến nay giá đã tăng tổng cộng 12.000 Yên/tấn.

Trước đó, Nhà máy Nippon Steel & Sumikin Stainless Steel (NSSC) buộc phải chấp nhận giá hợp đồng nhập khẩu ferrochrome hàm lượng cacbon cao trong quý I/2014 là 126 cents/lb CIF Nhật Bản. Mức giá thỏa thuận với các nhà cung cấp Nam Phi tăng 5,5 cents/lb tức 4,6% so với quý IV/2013.

Hàn Quốc

Chi phí sản xuất thép không gỉ tại thị trường này lại tăng trong tuần cuối cùng của năm. Giá phế không gỉ nhập khẩu vào Hàn Quốc đã tăng thêm 10-30 USD/tấn nhờ nhận được sự hỗ trợ từ giá niken tăng mạnh. Hiện tại, giá nhập khẩu phế 304 đạt mức 1.400-1.420 USD/tấn CIF cảng Busan.Một nhà nhập khẩu phế Busan cho biết đã nhập phế 304 từ một nước Châu Á khác tại mức giá 1.400 USD/tấn và từ Mỹ với giá 1.420 USD/tấn CIF Busan, tăng 30 USD/tấn so với tuần trước.Một nhà nhập khẩu khác cho biết giá nhập khẩu phế 304 đã tăng thêm 10 USD/tấn, đạt mức 410 USD/tấn CIF Busan.

Đài Loan

Tuần này, , Feng Hsin Iron & Steel, đã giữ giá niêm yết thép cây duy trì ổn định do giá phế gần như không đổi.Tuần trước, Feng Hsin cũng đã nâng giá thép cây lên thêm 200 Đài tệ/tấn sau khi giữ giá ổn định trong 4 tuần liên tiếp.Hiện nay, thép cây cỡ cơ bản của Feng Hsin có giá 18.200 Đài tệ/tấn (607 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung áp dụng từ ngày 23/12.