Thép xây dựng
Hôm qua, 25/11 giá thép thanh vằn Φ20mmHRB335 tại 24 thị trường lớn trong nước có giá 3,715 RMB/tấn (544 USD/tấn), tăng 9 RMB/tấn (1.3 USD/tấn).
Hoa Đông, Hoa Nam, Hoa Trung, Hoa Bắc, Tây Nam và một bộ phận của vùng Đông Bắc đều tăng giá. Vùng Tây Bắc giá ổn định.
Giá HRB335 20mm tại Cáp Nhĩ Tân tăng mạnh nhất khoảng 60 RMB/tấn (8.8 USD/tấn).
Thép tấm đúc
Giá thép tấm đúc tiếp tục tăng, hiện tại loại dày 20mm có giá 3,750 RMB/tấn (549 USD/tấn), tăng 7 RMB/tấn (1.02 USD/tấn).
Trong đó, Phúc Châu, Nam Xương, Thiên Tân, Trùng Khánh, Tây An tăng bình quân 10-50 RMB/tấn (1.5-7.3 USD/tấn).
Giá ở các địa phương khác vẫn bình thường, khối lượng giao dịch vẫn ổn định.
Thép cuộn cán nóng, nguội
Cuộn cán nóng.
Nhìn chung, giá thép cuộn cán nóng tăng.
Ngày 25/11 giá thép HRC khổ 3mm có giá 3,900 RMB/tấn (571 USD/tấn), tăng 3 RMB/tấn (0.4 USD/tấn). Tây An tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), Bắc Kinh giảm 20 RMB/tấn (2.9 USD/tấn).
Khổ 4.75mm có giá 3,767 RMB/tấn (552 USD/tấn), tăng 3 RMB/tấn (0.4 USD/tấn). Tây An tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), Vũ Hán giảm 30 RMB/tấn (4.4 USD/tấn).
Cuộn cán nguội.
Nhìn tổng thể, giá thép CRC tăng nhẹ.
Khổ 0.5mm có giá 5,142 RMB/tấn (753 USD/tấn), tăng 9 RMB/tấn (1.3 USD/tấn). Quảng Châu tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), Thượng Hải tăng 20 RMB/tấn (2.9 USD/tấn).
Khổ 1.0mm có giá 5,122 RMB/tấn (748 USD/tấn), tăng 13 RMB/tấn (1.9 USD/tấn). Thái Nguyên tăng 80 RMB/tấn (12 USD/tấn), Nam Kinh tăng 10 RMB/tấn (1.5 USD/tấn).
Thép hình.
Thép chữ V 5# có giá bình quân 3,599 RMB/tấn (527 USD/tấn), Côn Minh tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), Thạch Gia Trang giảm 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), khối lượng giao dịch bình thường.
Thép chữ U 16# có giá bình quân 3,583 RMB/tấn (525 USD/tấn), tăng 6 RMB/tấn (0.9 USD/tấn). Quảng Châu, Bắc Kinh tăng 30-50 RMB/tấn (4.4-7.3 USD/tấn).
Thép hình chữ I 25# có giá 3,703 RMB/tấn (542 USD/tấn), tăng 3 RMB/tấn (0.4 USD/tấn). Bắc Kinh, Côn Minh tăng 30-50 RMB/tấn (4.4-7.3 USD/tấn).
Thép mạ kẽm nhúng nóng.
Khổ 0.5mm có giá 5,252 RMB/tấn (769 USD/tấn), tăng 8 RMB/tấn (1.2 USD/tấn). Thẩm Dương tăng mạnh nhất khoảng 100 RMB/tấn (15 USD/tấn).
Loại 1.0mm có giá 4,991 RMB/tấn (731 USD/tấn), tăng 12 RMB/tấn (1.8 USD/tấn). Phổ Ứng và Trùng Khánh tăng mạnh nhất khoảng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
(Sacom-STE)