Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 25

Thị trường thép Trung Quốc trong tuần này tiếp tục ổn định, giá cả hầu như chưa có biến động nào đáng kể so với tuần trước do giới kinh doanh cố gắng duy trì giá cả bất chấp các nhà sản xuất trong nước đồng loạt thông báo hạ giá xuất xưởng tháng 7.

Sự trượt dốc của thị trường thép trong nước một thời gian dài có vẻ như đã chạm đáy, nhưng các thương nhân vẫn rất thận trọng chưa vội vàng nâng giá bán để bù cho những tổn thất thời gian qua, thay vào đó cầm cự giá để chờ thêm những tín hiệu mới của thị trường.

Tuy nhiên giới trong ngành nhận định, sự ổn định của thị trường trong hai tuần trở lại đây chưa thể nói lên điều gì, chẳng qua do tác động bởi việc hạ lãi suất Ngân hàng, cũng như việc chính phủ hỗ trợ cho một vài ngành công nghiệp. Thực tế thì nền kinh tế Trung Quốc đang trải qua giai đoạn khó khăn nhất kể từ khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 đến nay.

Theo số liệu ban đầu của HSBC, chỉ số quản lý thu mua sản xuất (PMI) tháng 6 của Trung Quốc xuống 48,1 điểm, so với 48,4 điểm trong tháng 5, thấp nhất 7 tháng. Chỉ số trên đánh dấu tháng suy giảm thứ 8 liên tiếp, thời gian suy giảm tồi tệ nhất tương tự giai đoạn khủng hoảng từ tháng 8/2008 đến tháng 3/2009.

Sự suy giảm kinh tế đồng nghĩa với việc người dân và doanh nghiệp Trung Quốc phải bóp miệng chi tiêu, mà trong đó thép sẽ là danh mục bị hạn chế. Hơn nữa các nền kinh tế ngoài nước cũng đang vật lộn với suy thoái thì nhu cầu thép Trung Quốc cũng bị tiết giảm đi nhiều để tiết kiệm ngoại tệ.

Thị trường thép trong nước

Thép xây dựng

Bước vào mùa tiêu thụ thấp điểm tháng 6 với dự báo trước đó về giá giảm, nhưng điều bất ngờ đã xảy ra là giá cả hầu như ít biến động hơn trong hai tuần trở lại đây, nhất là ở Bắc Kinh.

Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 18-25mm do Hebei Iron & Steel (Hegang) sản xuất có giá chào bán ở mức 4.170 NDT/tấn (656 USD/tấn) và thép cây HRB335 18-25mm có giá là 4.100 NDT/tấn. Cả hai đã bao gồm VAT và không có gì thay đổi so với đầu tuần.

Giá quặng nhập khẩu tăng đó nhưng các nhà kinh doanh cũng phớt lờ vì thừa hiểu rằng chẳng khách hàng nào chấp nhận giá thép xây dựng tăng thời điểm này. Hơn nữa, người xây nhà tư nhân, hay các nhà thầu xây dựng cũng hạn chế mua hàng vì đã bước vào mùa mưa.

Tuy nhiên ở Thượng Hải, để khuyến khích người mua đặt hàng trước thời điểm cả nước bước vào Lễ hội bơi trải (nghỉ từ ngày 22/06), một số thương nhân đã hạ giá bán khoảng 10 NDT/tấn còn 3.830-4.030 NDT/tấn (607-638 USD/tấn). Mặt khác thương nhân cũng muốn nhanh chóng thu tiền mặt hoàn nợ trước khi bước sang tháng mới.

Tuần này, Baogang ở Nội Mông đã thông báo giữ nguyên giá xuất xưởng thép xây dựng. Trong đó cuộn trơn Q235 6.5mm vẫn có giá bán 4.210 NDT/tấn (661 USD/tấn), thép cây vằn HRB335 18mm~28mm có giá 4.290 NDT/tấn (674 USD/tấn) và thép thép thanh chịu lực dạng cuộn HRB400 8mm~10mm có giá 4.370 NDT/tấn (686 USD/tấn).

Thị trường thép công nghiệp

Thị trường thép công nghiệp của Trung Quốc tuần này cũng ổn định hơn bất chấp đồng loạt các nhà sản xuất trong nước hạ giá xuất xưởng tháng 7.

Giá giảm nhiều thời gian qua đã định hình tư tưởng thận trọng của các nhà kinh doanh là không lấy thêm hàng từ nhà máy về nữa, điều này khiến lượng hàng tồn kho của các thương nhân giảm đáng kể gần đây và phần nào hỗ trợ cho quyết định duy trì giá bán của các thương nhân dù các nhà máy có hạ giá xuất xưởng hay không.

Hiện HRC Q235 5.5mm tại Lecong có giá dao động từ 4.230-4.260 NDT/tấn (665-670 USD/tấn), đã bao gồm VAT, còn tại Thượng Hải giá là 4.140-4.170 NDT/tấn, không đổi so với đầu tuần.

Còn CRC SPCC 1.0mm tại Lecong (Quảng Đông) giá là 4.660-4.680 NDT/tấn và tại Thượng Hải giá là 4.700-4.730 NDT/tấn. Cả hai đã bao gồm VAT, dù không đổi so với đầu tuần nhưng với thời điểm cuối tháng 4 thì giá CRC cho tới thời điểm này mất 270-300 NDT/tấn.

Về sản lượng, theo số liệu từ Cục thống kê quốc gia cho hay, sản lượng HRC theo ngày của Trung Quốc trong tháng 5 vừa qua đạt 463.953 tấn/ngày, giảm 0,3% so với tháng 4, còn sản lượng theo ngày của CRC là 171.194 tấn/ngày, giảm 1,7% so với tháng 4.

Vào hôm thứ Hai đầu tuần, Angang thông báo hạ giá xuất xưởng HRC giao tháng 7 khoảng 130 NDT/tấn, đưa sản phẩm HRC Q235 5.5mm về mức 4.100 NDT/tấn (645 USD/tấn), đã gồm VAT. Như vậy giá xuất xưởng đã thấp hơn 50-60 NDT/tấn so với giá bán trên thị trường giao ngay ở Lecong (Quảng Đông). Đồng thời Angang cũng hạ giá CRC giao tháng 7 300 NDT/tấn (47 USD/tấn) và bồi hoàn 300 NDT/tấn cho các khách hàng nào đã đặt mua trong tháng 6.

Nhà sản xuất khác là Shougang cũng hạ giá bán giá HRC 150-170 NDT/tấn và CRC là 200 NDT/tấn.

Thị trường xuất khẩu

 

Bảng giá xuất khẩu của Trung Quốc trong tuần

 

CHÀO GIÁ XUẤT KHẨU

USD/TẤN FOB

USD/TẤN CFR

HRC

Q235 5.5mm

670-690

Giao tại Trung Quốc

 

Q235 2.75mm

 

695-715

Giao tại Trung Quốc

 

SS400 3.0mm

 

740-760

Bangkok, Thailands

SS400 3.0mm

 

660-680

Hanoi, Vietnam

SS400 3.0mm

 

860-880

Kuala, Malaysia

 

CRC

SPCC 1.0mm

 

750-770

Hanoi, Vietnam

SPCC 1.0mm

 

900-920

Kuala, Malaysia

SPCC 1.0mm

770-790

Giao tại Trung Quốc

 

SPCC 0.5mm

820-8

Giao tại Trung Quốc

 

 

THÉP CÂY

BS4449 GR460 12mm

 

650-670

Singapore

HRB400 20mm

610-63

Giao tại Trung Quốc

 

HRB400 12mm

610-630

Giao tại Trung Quốc

 

BS4449 GR500 16mm

 

740-760

Kuala, Malaysia

BS4449 GR500 12mm

 

790-810

Kuala, Malaysia

 

HDG

DX51D 1.0mm

760-780

Giao tại Trung Quốc

 

DX51D 0.5mm

810-830

Giao tại Trung Quốc

 

 

Thị trường nguyên liệu

Tại Đường Sơn, phôi 150mm được các thương nhân giao dịch ở mức 3.650 NDT/tấn (578 USD/tấn). Thứ Hai trong tuần, giá đã bất ngờ tăng 60 NDT/tấn (9 USD/tấn).

Về quặng 63.5% Fe của Ấn Độ giao dịch ở mức 138-139 USD/tấn cfr