I.Toàn cảnh thị trường.
Tuần thứ 50 trôi qua vẫn là những tin nóng về lãi suất và tỷ giá USD.Có thể nói trong tuần vừa rồi, tỷ giá tạm thời tương đối ổn định.Tỷ giá trong tuần diễn biến ở mức 21.000-21.200 vnd/usd, đây là thời điểm tỷ giá tạm thời được coi là ổn định, khiến người kinh doanh thép tạm thời bớt lo lắng ở khía cạnh này.
Các ngân hàng đã họp nhóm lại với nhau để thống nhất lãi suất huy động không vượt quá 14% năm, và tất cả các chương trình khuyến mãi tiền gửi đều được kiếm soát.Chính phủ đã kiên quyết chặn cuộc đua lãi suất huy động và giãn thời gian nâng vốn bắt buộc cho các ngân hàng, điều này sẽ làm lãi suất ổn định trong thời gian tới.Tuy nhiên, lãi suất cho vay đầu ra là lãi suất thoả thuận và vẫn ở mức cao.Hiện nay, mức thấp nhất là 19-20%/năm, với lãi suất này các công ty thương mại hết sức dè dặt khi mua để chờ đợi khi giá lên.
Trong tuần qua còn ghi nhận tình hình chuyển biến tăng giá của thép thế giới, khiến giá một số chủng loại thép trong nước tăng vào ngày cuối tuần.Mức tăng vẫn còn hết sức khiêm tốn và tất nhiên phải một thời gian nữa thị trường mới chấp nhận.
Ngay khi giá thép thế giới tăng, các công ty thương mại trong nước đã nhanh chóng phản ứng bằng việc mua vào làm thị trường trong nước có vẻ nhộn nhịp hơn một chút vào những ngày cuối tuần.Tuy nhiên đây chỉ là động thái mua đầu cơ chứ không phải là nhu cầu xuất phát từ người tiêu dùng cuối cùng.
Thị trường mặc dù đã có phản ứng tốt hơn từ việc tăng giá, yên tâm hơn về tỷ giá, cam chịu lãi suất vay, nhưng nỗi lo lắng từ nhu cầu thấp vẫn còn kéo dài qua đến năm sau vẫn còn đó.Tuy đã tạm yên tâm về tỷ giá, lãi suất, nhưng giá thép chào hàng về Việt Nam lại tăng lên, tiếp tục vượt qua giá thép trong nước.”Hiện nay, chúng tôi đang quan tâm nhiều hơn đến việc tái xuất khẩu hàng chính phẩm, thị trường trong nước tiếp tục yếu khiến chúng tôi không thể chờ đợi hơn”-Một công ty thương mại thép ở phía Bắc nói với satthep.net trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại.
Vào cuối tuần, các công ty thép đang ngưng bán hàng ra, nhằm chờ đợi một giá tốt hơn từ thị trường.Điều này cũng là dễ hiểu khi giá thành của các chủng loại thép hiện nay đều rất cao.
Việt Nam đã ý thức được việc bảo vệ tài nguyên của mình bằng việc tăng thuế xuất khẩu quặng sắt và quặng tinh lên 30%.Bên cạnh đó, thuế suất thuế xuất khẩu đối với vàng và đất hiếm cũng tăng lên mức cao 15%, trong khi nhôm và bô xít tăng lên 12%, mangan và titan lên mức 11%, và các loại quặng kim loại còn lại tăng lên 10% từ mức hiện tại là 7%.
Theo các nguồn tin thị trường, giá phế tại Hy Lạp sẽ tiếp tục tăng trong tháng tới. Giá phế vụn có thể sẽ tăng thêm 15-25 EUR/tấn so với mức giá giao dịch của tháng 12 là 310 EUR/tấn.Trong khi đó Tokyo Steel Manufacturing đã nâng giá mua phế thêm 12 USD/tấn từ ngày 14/12.Khả năng giá phế sẽ còn tăng mạnh hơn nữa cho đến cuối tháng 12 do các nhà sản xuất thép cần phải gom đủ lượng phế dùng trong kỳ nghỉ lễ.Giá mua mới cho phế H2 của Tokyo Steel 423 USD/tấn.
Giá quặng nhập khẩu của Trung Quốc đã bình ổn,Quặng 63.5% của Ấn Độ vẫn được chào bán ở mức 173-175 USD/tấn C&F qua ngày thứ ba liên tiếp.Thường những tháng cuối năm, các nhà sản xuất thép Trung Quốc gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng dùng để nhập khẩu quặng, ngoài ra sự hạn chế từ chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Trung ương gần đây bằng cách yêu cầu các Ngân hàng thương mại nâng tỉ lệ vốn dự trữ bắt buộc, tuyên chiến với lạm phát tăng cao trong vòng 28 tháng dẫn đến giảm nguồn tiền cho vay.
“Khả năng giá quặng sẽ không giảm xuống do đang được hậu thuẫn bởi đà tăng giá thép” đại diện của một nhà sản xuất thép phía bắc Trung Quốc nhận định .
Phôi xuất khẩu của Nga và Ukrainian dù vẫn tăng giá, nhưng mức độ chậm hơn. Hiện tại Biển Đen có giá giao dịch mới là 590-595 USD/tấn fob tương đương với 620 cfr, tháng tới, giá mới 650 USD/tấn fob sẽ được đưa vào thử nghiệm.
CIS đang gặp phải sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp khu vực Đông và Đông Nam Á như Malaysia, Hàn Quốc và cả Việt Nam chào bán phôi vào Trung Đông với giá 600 USD/tấn fob. Việt Nam vốn là một nước nhập khẩu ròng, nhưng hiện đang tìm kiếm khách hàng tiềm năng ở các quốc gia khác
Giá phôi thép Đường Sơn hầu như vẫn duy trì ổn định 633 USD/tấn trong tuần,Giá phôi đã bắt đầu tăng từ đầu tháng 12, và trong vòng hai tuần giá đã tăng 130 NDT/tấn.Nguồn cung phôi ở Đường Sơn có thể sẽ vẫn thắt chặt từ đây đến cuối năm 2010.
Trong tuần qua có hơn 20 ngàn tấn thép được nhập khẩu thông qua cảng TPHCM.Trong đó bao gồm gần 5 ngàn tấn thép cuộn trơn nhập khẩu từ malaisia.Hơn 14 ngàn tấn thép loại 2 và 1500 tấn thép hình, cọc cừ.
II.Thị trường thép xây dựng.
Trong tuần qua, giá thép xây dựng đã tăng ở khắp các thị trường thế giới, đặc biệt là Trung Quốc Các nhà máy thép Trung Quốc đã nâng giá do xuất hiện tình trạng mất cân bằng giữa cung-cầu trên thị trường. Chi phí nguyên liệu phục vụ sản xuất cũng ở mức cao kỷ lục.Các yếu tố trên đã tác động đến giá thép xây dựng tăng thêm 30 NDT/tấn so với mức giá của tuần trước, hiện giá mới nhất của sản phẩm này đang đứng ở mức 4.660 NDT/tấn.
Các nhà cung cấp thép dài của CIS tiếp tục duy trì nâng giá xuất khẩu tại Azov, Biển Đen và châu Âu, nguyên nhân ngoài yếu tố giá phế liệu và các sản phẩm bán thành phẩm tăng mà còn do hưởng ứng cùng các nhà sản xuất ở các nơi khác, đặc biệt Thổ Nhĩ Kỳ, có cùng chính sách nâng giá bán.Tại Thổ Nhĩ Kỳ nâng giá xuất khẩu thép cây và thép cuộn trơn lên lần lượt 630-640 USD/tấn fob và 640-650 USD/tấn fob, tức tăng 5-10 USD/tấn so với giá trước đó.
Các giá chào xuất khẩu thép cuộn trơn từ Trung Quốc đã tăng kể từ cuối tháng 11 để tương ứng với xu hướng giá trong nước, dù giá cả trên thị trường thế giới cũng tăng kể từ đó nhưng so ra giá vẫn thấp hơn của Trung Quốc, điều này khiến thép Trung Quốc rơi vào bất lợi vì sức trạnh tranh kém.
Hiện giá chào bán chính thức thép cuộn trơn có thêm hợp kim từ các nhà sản xuất Trung Quốc vào khoảng 640-645 USD/tấn fob, trong khi hồi cuối tháng 11 giá là 630 USD/tấn fob. Một thương nhân ở Thượng Hải cho biết, gần đây có tin thép cuộn trơn của Trung Quốc bán cho Nhật với giá 660 USD/tấn cfr.
Trước tình hình trên các nhà máy sản xuất thép trong nước vẫn chưa có động thái nào cho việc tăng giá bán ra. Hiện nay, giá thép cuộn tròn trơn đang mức giá 15.642-15.961 vnd/kg.Giá thép thanh vằn từ 15.697-16.027 vnd/kg.Mức giá trên đã bao gồm VAT 10% và chiết khấu của nhà máy.
Tại Miền Trung Dana-Y vẫn giữ nguyên giá tuần trước.Tại thị trường thép Miền Tây, công ty thép Tây Đô đã tăng giá lên 500 VND/kg.Hiện nay, giá thép Tây Đô đang ở mức giá 16,104-16,159 VND/kg cho loại Phi 6-10. Thép thanh vằn CT5,SD295A từ 16,214-16,258 VND/kg, thép thanh vằn SD390 16,269 đến 16,313 giá trên đã bao gồm VAT 10% và chiết khấu cho đại lý.
III. Thị trường thép tấm/cuộn cán nóng
Taiwan đã điều chỉnh thép cuộn cán nóng lên mức 19.800-22.000 Đài tệ /tấn. Khả năng giá sẽ còn tăng nữa. China Steel Corp kỳ vọng giá HRC khả năng sẽ tăng lên mức 20.500 Đài tệ/tấn vào cuối tháng 12.Baosteel đã thông báo nâng giá HRC lên 39,07 usd/tấn và CRC lên 30 usd/tấn cho tháng 01/2011. Việc nâng giá của Baosteel sẽ là yếu tốt chính để các nhà sản xuất khác sẽ có quyết định tương tự cho chính sách giá bán trong tháng tới.Giá HRC tại thị trường Thượng Hải tiếp tục được điều chỉnh tăng nhẹ thêm 3-5%.Việc nâng giá cũng đề phù hợp với chi phí sản xuất vào năm tới, trong đó có giá quặng nhập khẩu tăng 7-8%.
Giá chào các mặt hàng thép cơ bản như HRC độ dày dưới 3,0 và HRC từ 3-20 về Việt Nam đã tăng đồng loạt trong những ngày qua. Mức giá chào hiện này đối với hàng HRC<3mm từ 650-670 USD/tấn CIF tăng khoảng 35-45 usd/tấn, Hàng 3-12mm từ 625-630 USD/tấn CIF, tăng 30-40 USD/tấn.
Thị trường thép công nghiệp Việt Nam ngay từ đầu tuần cũng hết sức chậm chạp như tuần trước, tuy nhiên giao dịch đã mạnh hơn vào 2 ngày cuối tuần, nhưng đơn hàng cũ, giá cũ đã được chốt và giá đã được điều chỉnh tăng lên vào ngày thứ 6.
Giá thép cuộn 6mm, 8mm,10mm,12mm khổ 1500mm ở TP HCM đã được đưa lên mức 14.200-14.300 vnd/kg.Một số công ty có trạng thái ngưng bán hàng ra nhằm chờ đợi diễn biến tiếp theo của thị trường.Giá hàng tấm dày từ 14-30mm được nâng lên mức giá 15.000vnd/kg.Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều các công ty bán loại hàng này ở mức giá 14.500 vnd/kg.
“Phản ứng tăng giá của thị trường là phù hợp với tình hình thế giới, tuy nhiên người mua trong nước chưa chấp nhận ngay mức giá này, thị trường yếu không hỗ trợ mạnh cho việc tăng giá” một công ty thương mại cho biết.
Giá cho các loại hàng tấm mỏng 1.75mm, 1.8mm, 2mm tiêu chuẩn SPHC đang ở mức giá 14.200 - 14.300 vnd/kg.Hiện nay, các nhà thương mại trong nước muốn giữ lại loại hàng này và nâng giá lên trên 15.000 vnd/kg
Giá phôi cán xà gồ đã mức giá 14.600 vnđ/kg cho loại 2,0mm SPHC và 14.800vnđ/kg cho loại 1,8 mm, 15,3000 -15,4000 vnđ/kg cho loại 1,5mm giống với tuần trước. Hàng băng lỡ khổ dùng để kéo dây cũng đã chào tăng giá đăng ở mức 13.000 vnđ/kg.
Việt Nam đang hướng đến việc xuất khẩu thép đi các thị trường nước ngoài, đây là thời điểm có lẽ thuận lợi cho việc xuất hàng vì giá nước ngoài tăng mạnh,
IV. Thị trường thép tấm/cuộn cán nguội:
Chung Joon-yang, CEO của Posco ngày hôm qua cho biết sẽ mở rộng nhà máy thép không gỉ cán nguội ở Việt Nam.Như vậy sản lượng của công ty chi nhánh Posco Vietnam Stainless Steel (Posco VST) sẽ được mở rộng lên 285.000 tấn/năm vào năm 2014 từ mức 85.000 tấn/năm hiện tại.Posco Vietnam sẽ đi vào hoạt động các cơ sở sản xuất ở phía bắc Thành phố Hồ Chí Minh mà mua lại từ Asian Stainless Corp (ASC) hồi tháng 07/2009, gần kề với trụ sở của Posco Vietnam ở Vũng Tàu.Posco Vietnam sẽ tiến hành nâng công suất qua hai giai đoạn, lần đầu 100.000 tấn đến 2012 và lần tiếp theo 100.000 tấn vào 2014. Posco từ chối tiết lộ khoản kinh phí cho đầu tư này, còn mã hàng sản xuất austenitic và ferritic sẽ công bố sau.Hồi tháng 07, Posco đã quyết định mở rộng ở Việt Nam nhằm đáp ứng cho nhu cầu gia tăng mạnh mẽ của khu vực Đông Nam Á đối với thép không gỉ. Posco hy vọng sẽ tiếp quản được công ty sản xuất thép không gỉ Thainox của Thái Lan công suất 180.000 tấn/năm.
Bảng giá hàng cán nguội chính phẩm và Full hard
No | Spec | Thickness | Width | Price |
1 | SPCC - 1B | 0.15 | 1200/1219/1250 | 19,300 |
2 | SPCC - 1B | 0.16 | 1200/1219/1250 | 19,200 |
3 | SPCC - 1B | 0.17 | 1200/1219/1250 | 19,000 |
4 | SPCC - 1B | 0.18 | 1200/1219/1250 | 18,600 |
5 | SPCC - 1B | 0.19 | 1200/1219/1250 | 18,600 |
6 | SPCC - 1B | 0.20 | 1200/1219/1250 | 18,400 |
7 | SPCC - 1B | 0.21 | 1200/1219/1250 | 17,900 |
8 | SPCC - 1B | 0.22 | 1200/1219/1250 | 17,900 |
9 | SPCC - 1B | 0.23 | 1200/1219/1250 | 17,600 |
10 | SPCC - 1B | 0.24 | 1200/1219/1250 | 17,600 |
11 | SPCC - 1B | 0.25 | 1200/1219/1250 | 17,500 |
12 | SPCC - 1B | 0.26 | 1200/1219/1250 | 17,500 |
13 | SPCC - 1B | 0.27 | 1200/1219/1250 | 17,500 |
14 | SPCC - 1B | 0.28 | 1200/1219/1250 | 17,500 |
15 | SPCC - 1B | 0.29 | 1200/1219/1250 | 17,400 |
16 | SPCC - 1B | 0.30 | 1200/1219/1250 | 17,400 |
17 | SPCC - 1B | 0.31 | 1200/1219/1250 | 17,400 |
18 | SPCC - 1B | 0.32 | 1200/1219/1250 | 17,400 |
19 | SPCC - 1B | 0.33 | 1200/1219/1250 | 17,400 |
20 | SPCC - 1B | 0.34 | 1200/1219/1250 | 17,400 |
21 | SPCC - 1B | 0.35 | 1200/1219/1250 | 17,300 |
22 | SPCC - 1B | 0.36 | 1200/1219/1250 | 17,300 |
23 | SPCC - 1B | 0.37 | 1200/1219/1250 | 17,300 |
24 | SPCC - 1B | 0.38 | 1200/1219/1250 | 17,300 |
25 | SPCC - 1B | 0.39 | 1200/1219/1250 | 17,300 |
26 | SPCC - 1B | 0.40 | 1200/1219/1250 | 17,300 |
27 | SPCC - 1B | 0.41 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
28 | SPCC - 1B | 0.42 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
29 | SPCC - 1B | 0.43 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
30 | SPCC - 1B | 0.44 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
31 | SPCC - 1B | 0.45 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
32 | SPCC - 1B | 0.46 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
33 | SPCC - 1B | 0.47 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
34 | SPCC - 1B | 0.48 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
35 | SPCC - 1B | 0.49 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
36 | SPCC - 1B | 0.50 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
37 | SPCC - 1B | 0.51 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
38 | SPCC - 1B | 0.52 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
39 | SPCC - 1B | 0.53 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
40 | SPCC - 1B | 0.54 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
41 | SPCC - 1B | 0.55 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
42 | SPCC - 1B | 0.56 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
43 | SPCC - 1B | 0.57 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
44 | SPCC - 1B | 0.58 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
45 | SPCC - 1B | 0.59 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
46 | SPCC - 1B | 0.60 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
47 | SPCC - SD | 0.60 - 1.60 | 1200/1219/1250 | 17,200 |
IV.Các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến thị trường tuần tới:
-Diễn biến tỷ giá USD tại Việt Nam sẽ đã ổn định tạm thời
-Giá chào hàng quốc tế đã tăng trong tuần và ổn định vào tuần sau?
-Giá phế,quặng và giá phôi được dự báo ổn định tạm thời trong tuần sau
-Các nhà máy thép xây dựng gần như phải có điều chỉnh tăng giá.
-Nhu cầu có thể chậm hẳn lại do việc tăng lãi suất ngân hàng và siết chặt cũng như ngừng cho vay của các ngân hàng.
VI.Lượng hàng cập cảng trong tuần 50
Tên hàng hoá | Số lượng (tấn) |
Wire rod | 4951 |
Secondary | 14,271 |
Cold rolled coil | 2,277 |
Shape Steel( thép hình) | 300 |
Sheet pile(thép cọc cừ) | 1034 |