I.Toàn cảnh thị trường:
Toàn bộ những người kinh doanh thép hồi hộp theo dõi sự tăng giảm của tỷ giá USD.Sau khi đã đạt đến mức 20.400 vào cuối tuần trước, giá USD tăng phi mã lên 21.050 vnd/usd vào sáng thứ 5 tuần 44 và giảm nhiệt xuống 20.950 vnd/usd vào chiều thứ 5 tuần này.Đến chiều thứ 6 tuần 44 giá USD tiếp tục giảm xuống còn 20.600 vnd/usd và tăng lại 20.700 vnd/usd vào cuối giờ chiều ngày thứ 6.Việc giảm trên ảnh hưởng từ việc chính phủ tuyên bố giữ vững không điều chỉnh tỷ giá cho đến hết năm âm lịch 2010 và bơm một lượng USD ra thị trường.Tuy nhiên đây chỉ là việc giảm tạm thời, diễn biến tỷ giá sắp tới còn phụ thuộc vào nhu cầu usd của doanh nghiệp nhập khẩu, nguồn cung usd của thị trường do chưa biết nhà nước sẽ bơm ra bao nhiêu USD.
Thị trường thép tăng một cách yếu ớt và mức tăng thấp hơn với mức tăng USD (mức tăng usd ảnh hưởng đến giá thép- xem bài phân tích http://satthep.net/tin-tuc/tin-thep-viet-nam/anh-huong-cua-ty-gia-va-lai-suat-den-gia-thep-28056.html).Việc tăng do tăng tỷ giá mà không có lực nâng đỡ của nhu cầu khiến thị trường không có tính bền vững và nhà kinh doanh thép cũng không hưởng lợi từ việc này.Ngược lại các nhà nhập khẩu thép còn đang bị thiệt hại nặng do mức tăng giá thép thấp hơn mức tăng do USD gây ra.
Trong tuần 44, Đóng cửa phiên giao dịch ngày 02/11, phôi giao ngay tại LME có giá 504-505 USD/tấn và phôi giao kỳ hạn ba tháng có giá 510-520 USD/tấn, tăng 50-55 USD/tấn so với cách đó hai tuần.Thị trường phôi CIS cũng đang đạt bằng bằng giá mới 565 USD tăng 20 USD so với tuần qua.Giá phôi chào vào Việt Nam cũng đã tăng lên 15 USD đạt mức 580-590 usd/tấn.
Sau một thời gian dài không nhập khẩu, một số mặt hàng thép trở nên khan hiếm hơn một chút và đã tăng giá nhanh hơn so với mặt hàng khác cùng loại giá trước đây.
II,Thị trường thép xây dựng
Rất nhiều thông tin dự báo rằng thép xây dựng sẽ tăng thêm trong tuần này, tuy nhiên hầu hết các nhà máy đều thận trong việc thông bao tăng giá.Hiện nay, giá thép cuộn cả hai miền vẫn đang ở mức giá 15.100-15.300 vnd/kg đã bao gồm VAT 10% không tăng so với tuần trước
Thị trường Miền Tây, thép Tây Đô chỉ tăng giá nhẹ loại thép thanh vằn SD390 lên 100 đồng hiện đang ở mức giá 15.100 vnd/kg đến 15.150 vnd/kg đã có 10% VAT.
Thị trường Miền Trung thép Dana-Y cũng chỉ tăng giá nhẹ thép cuộn phi 6 và phi 8 lên 100 đồng.Giá hiện đang ở mức 13.100 vnd/kg chưa có VAT 10%.
Giá các loại thép cuộn nhập khẩu không thay đổi so với tuần trước,thép cuộn xuất xứ Trung Quốc ở mức giá 13.500-13.600 đ/kg đã có 10% VAT.Thép cuộn xuất xứ từ Malaisia có giá cao hơn 14.000-14.100 đ/kg đã có VAT10%.
Tuần này, Việt Nam cũng nhập khẩu 5.000 tấn phế liệu 80:20 HMS 1&2 giao tháng 12 từ Singapore với giá 405-408 USD/tấn cfr. Việt Nam cũng nhận được các chào giá một lô hỗn hợp gồm phế vụn và HMS từ Mỹ với giá 420-425 USD/tấn cfr.
Thị trường phôi trong nước hiện cũng không có mức tăng nào đáng kể trong tuần qua.Giá chào phôi trong nước nằm ở mức 12.200-12.500 tăng một chút do tỷ giá tăng.
Trong tuần qua, hơn 7,500 tấn wire rod từ 6,5mm và 8mm được nhập khẩu qua cảng TPHCM.
III. Thị trường thép tấm/cuộn cán nóng
Đài Loan và Hàn Quốc chào HRC 2mm SAE1006 12 chào hiện đã giảm 10-20 USD/tấn còn 620 USD/tấn fob (640-650 USD/tấn cfr), trong khi đó HRC SAE1006 2.5mm của Trung Quốc chào bán ở mức 630 USD/tấn fob.
Chào giá từ các nhà cung cấp giảm gần đây là bằng chứng cho thấy tình hình thị trường đang ngày một trầm lắng hơn và các nhà nhập khẩu vẫn muốn chờ thêm tình hình.
Trung Quốc muốn chào HRC SS400B 6-12mm giá 600 USD/tấn fob.Các nhà nhập khẩu kỳ vọng giá sẽ giảm xuống 570 USD/tấn fob.
Trung Quốc vừa chào 1.000-2.000 tấn HRC SS400B 3mm vào Việt Nam với giá 580-585 USD/tấn cfr và hiện chào bán mới nhất vào Đông Nam Á là 605-610 USD/tấn cfr. Tuy nhiên, trong tuần vẫn có nhưng đơn hàng stock 3-12mm chào với giá 590-600 usd/tấn và 610 usd/tấn cho hàng dày 14mm trở lên.
Tuần 44 lượng hàng thép từ 3-20mm được bổ sung một lượng nhập khẩu khoảng 30 ngàn tấn.Lượng này chắc chắn được ký ở giá trên 600 usd/tấn.Như vậy với tỷ giá cuối ngày thứ 6 thì lượng hàng trên tương đương với mức giá thấp nhất 13.700 đông/kg.
Hiện nay giá thép tấm bán lẻ 6mm;8mm,10mm khổ 1500mmx6mm (tính barem) ở TP HCM vẫn loanh quanh 200-300 lên ở mức 13.100 vnd/kg.Riêng 12mm đang ở mức giá 13.200 vnd/kg. Giá cho các loại hàng tấm mỏng đã tăng nhẹ ở mức 3mm,4mm,5mm lần lượt là 14.200;13.800;14.300 vnd/kg và cho loại hàng 18-25 giá khoảng 13.600-13.700 vnd/kg. Tuy nhiên, vẫn có nhưng công ty bán thấp hơn một chút, nếu người mua có nhu cầu mua thực.
Trên thị trường đã có động thái mua đầu cơ chờ giá lên các giao dịch 6000-1000 ngàn tấn ở mức giá 12.900 đã được thực hiện mua bán.Như vậy giá giao dịch lô lớn cũng đã được nhích lên so với tuần trước 100 đồng.
Ở Phía bắc, giá tiếp tục giữ vững ở mức tuần trước, điều đó chứng tỏ các nhà thương mại đã lường trước được sự biến động về tỷ giá.Giá tăng mạnh ở phía bắc trong 2 tuần qua, nhằm đón đầu sự tăng giá của đồng USD.
Thị trường hàng cán nóng từ 3.2mm trở xuống đã tăng 200-400 vnd/kg.Thép HRC cuộn mỏng loại 2,0mm MMK đang được chào tăng lên 13.60-13.700 vnd/kg và 14.000-14.200 vnd/kg cho loại Xinyou, ĐongBu, Posco… Giá thép hàng 2.2-2,95 tiêu chuẩn SPHC cũng đã chào ra ở mức 13.500 vnd/kg.Trong tuần vừa qua gần hơn 30 ngàn tấn cuộn hàng cán nỏng mỏng đã cập cảng TP HCM.Tuy nhiên, lượng thép trên đa số là các nhà máy đạt về để sản xuất, khả năng đưa vào thương mại là ít.
Giá phôi cán xà gồ vẫn ở mức giá 14.000 đ/kg cho loại 2,0mm SPHC và 14.200đ/kg cho loại 1,8 mm.
IV.Các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến thị trường tuần tới:
-Tỷ giá USD tại Việt Nam có giảm tiếp hay không
-Giá chào thép quốc tế về Việt Nam.
-Giá quặng và giá phôi giữ vững và tăng trong tuần tới.
-Nhu cầu có thể tăng trong tuần tới.
-Một số động thái đầu cơ có thể giúp thị trường vững hơn ở mức giá mới
V.Lượng hàng cập cảng trong tuần 43
Tên hàng hoá |
| Tên Tiếng Việt | Số lượng (kg) |
WIRE ROD(6,8,10,12mm SAE1006) | Thép dây cuộn dùng cán kéo | 7.567.584 |
Pipe | Thép ống | 1058.875 |
Secondary | Hàng loại 2 | 9.707.010 |
HOT ROLLED STEEL PLATE | Thép tấm kiện | 4.254.110 |
| Tôn mạ | 1.832.800 |
Thép hình | 4.598.600 | |
COLD ROLLED STEEL COIL | Thép cuộn cán nguội | 1.885.430 |
HOT ROLLED STEEL COIL(3,8 4,8 5.8 7.8 9.8 11,8) SS400 | Thép cuộn cán nóng | 26.951.082 |
HOT ROLLED STEEL COIL ( 1.35-2.45) đã mạ và thép đen | Thép cuộn cán nóng | 7.837.100 |
PRIME HOT ROLLED COIL 1.8-2-2.3-2.4-2.8x1250(1219) | Hàng chính phẩm cán nóng(Không tẩy rỉ) | 24.458.820 |