I.Toàn cảnh thị trường:
Tuần 45 chứng kiến sự ổn định tạm thời của đồng USD.Tăng lên đến 21.250 vnd/usd và giảm xuống 20.050 vnd/usd.Trong lúc đó ngân hàng thông báo tăng lãi suất từ 14% năm tăng từ từ lên đến ngày thứ 6 là 18% năm.
Việc tăng lãi suất làm áp lực chi phí đè nặng hơn lên ngành thép.Các công ty thương mại sau khi ngừng bán hàng từ đầu tuần để theo dõi tỷ giá cũng đã bán trở lại.Thị trường thép tấm/cuộn chính phẩm tăng 200-300 vnd/kg.
Thị trường thép xây dựng cũng đã tăng giá lên từ 150-300 vnd/kg.Lượng tiêu thụ thép dài của Việt Nam đã hồi phục mạnh trong tháng 10 với 448.000 tấn, tăng 58% so với tháng trước và tăng 56,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá phôi nhập khẩu Á đã tăng kể từ tuần trước, và đơn chào mới có giá thấp nhất là 585-590 USD/tấn cfr.Philippines nhập phôi từ Hàn Quốc với giá 580 USD/tấn cfr, cao hơn 20 USD/tấn so với giá nhập cách đây hai tuần. Thái Lan đã đặt mua 40.000 tấn phôi giao vào tháng 12, trong đó gồm 10.000 tấn phôi từ Biển Đen với giá 575 USD/tấn cfr. Tuần rồi, Việt Nam cũng đã tái xuất khẩu phôi nhập từ Hàn Quốc với giá 580-585 USD/tấn cfr sang các nước Đông Nam Á, tuy nhiên vẫn chưa có nơi nào chào mua vì cao hơn từ 20-25 USD/tấn so với giá nhập khẩu gốc từ Hàn Quốc.
Mỹ đã tiến hành nâng giá phế xuất khẩu sang thị trường các nước. Khả năng giá phế nội địa của Mỹ sẽ tăng nhẹ trong tháng 11 này do các nhà sản xuất bắt đầu gom phế dự trữ cho mùa đông sắp cận kề. Tại thị trường các nước EU, tuy giá phế chưa đổi chiều tăng lên nhưng không còn giảm xuống thêm nữa.Giá phế HMS № 1 qua mức 400 USD/tấn cfr. Gía phế từ container cũng được nâng lên 380-400 USD/tấn cfr. Phế H2 xuất sang Trung Quốc và Hàn Quốc tăng giá lên mức 380-390 USD/tấn mặc dù giá phế tại thị trường nước này vẫn tiếp tục đà giảm.
Quặng 63.5%/63% Fe xuất khẩu sang Trung Quốc đầu tuần này là 162-165 USD/tấn cfr, tăng so với mức 155-157 USD/tấn cfr hồi đầu tuần trước đó. Các nhập khẩu cho rằng giá đang hướng đến mức 170 USD/tấn cfr trong tuần này do các nhà sản xuất thép Trung Quốc tăng cường dự trữ trước mùa đông.
Các chuyên gia phân tích thị trường cho rằng nguyên nhân nâng giá thép Ấn Độ là do thép tại thị trường Trung Quốc đang tăng giá và thêm vào đó là sự suy yếu của đồng USD
II,Thị trường thép xây dựng
Tại Thượng Hải, thép cây HRB335 15-25mm do các nhà máy tuyến hai sản xuất được giới thương nhân chào bán ở mức 4.390-4.440 NDT/tấn (660-667 USD/tấn), đã bao gồm VAT, tăng từ mức 4.280-4.300 NDT/tấn so với thứ Năm tuần trước. Trong khi thép cuộn trơn Q235 6.5mm cũng có mức tăng tương tự kể từ đầu tháng 11 tới nay và hiện đang có giá 4.530-4.550 NDT/tấn.
Các công ty cán thép Việt Nam đang đang chuyển qua dùng phôi sản xuất trong nước thay vì nhập khẩu.Tại Việt Nam, phôi sản xuất trong nước có giá 12,1-12,2 triệu đồng/tấn (590-595 USD/tấn), bao gồm VAT.Giám đốc điều hành của một nhà cán lại ở Việt Nam nói, VND yếu trở lại so với USD là nguyên nhân các nhà sản xuất và cán lại Việt Nam quay trở lại dùng phôi sản xuất trong nước.Vì vậy mà thị trường phôi nhập khẩu tuần qua im hơi lặng tiếng hơn, giá nào thấp thì sẽ được ưa chuộng, một thương nhân chia sẻ.
Các nhà máy đã đưa ra thông báo tăng giá trong tuần này.Thép Miền Nam, Pomnina tăng 200-300 vnd/kg.Hiện nay, giá thép cuộn tròn trơn đang mức giá 15.642-15.961 vnd/kg.Giá thép thanh vằn từ 15.697-16.027 vnd/kg.Mức giá trên đã bao gồm VAT 10% và chiết khấu của nhà máy.
Thị trường Miền Tây, thép Tây Đô đã tăng giá loại tất cả các loại thép tròn trơn và thép thanh vằn lên 150-200 đồng hiện đang ở mức giá 15.224 -15.4300 vnd/kg đã có 10% VAT.
Thị trường Miền Trung thép Dana-Y chưa có động thái tăng giá bán ra.Giá hiện đang ở mức 13.100 vnd/kg chưa có VAT 10%.
Trong tuần qua thép cuộn wire rod nhập khẩu hết sức sôi động, giá thép cuộn xuất xứ Trung Quốc loại phi 5.5 đến 8mm mức giá 14.00-14.100 đ/kg đã có 10% VAT tăng 500-600 vnd/kg, loại 10mm trở lên giá 15.200 vnd/kg.Thép cuộn xuất xứ từ Malaisia có giá 14.700-14.800 vnd/kg đã có VAT10% tăng 400-600 vnd/kg, loại lớn hơn 10mm có giá 15.400 vnd/kg.
III. Thị trường thép tấm/cuộn cán nóng
Giá chào thép cuộn cán nóng HRC của Trung Quốc tăng lên nhờ giá thép trong nước tuần qua. Nhu cầu hàng nhập khẩu ở các nước Đông Nam Á vẫn khá trầm lắng và chưa sẵn sàng mua ở giá mà Trung Quốc chào bán.
Trung Quốc đang hướng đến xuất khẩu HRC SS400B 3-12mm tiêu chuẩn thương mại với giá 600-610 USD/tấn fob (620-640 USD/tấn cfr).Giá này gần như chắc chắn không có người mua.Một số đơn hàng chào về Việt Nam và cũng chỉ vài lô HRC SS400B bán với giá 585-590 USD/tấn cfr. Những lô hàng có giá thấp thì đã được mua hết từ trước đó.
Ba tuần trước,Trung Quốc đã bán cho Ấn Độ và Việt Nam tổng cộng 5.000 tấn HRC SS400B với giá 580-585 USD/tấn cfr, nhưng khi giá trong nước tăng, Trung Quốc cũng nâng giá xuất khẩu thì Việt Nam giảm nhập khẩu.
Đài Loan,Hàn Quốc chào HRC cán lái cho các nước Đông Nam Á với giá 620 USD/tấn fob (640-650 USD/tấn cfr), nhưng theo một số thương nhân, có vài nhà máy chào chỉ chào bán ở mức 625 USD/tấn cfr, còn các nhà nhập khẩu đang thương lượng ở mức 610-620 USD/tấn cfr.
Sau một vài ngày chờ đợi tỷ giá usd, giá thép cuộn/tấm cán nóng đã được đưa lên mặt bằng mới.Giá thép tấm bán lẻ 6mm;8mm,10mm khổ 1500mmx6mm (tính barem) ở TP HCM lên ở mức 13.500 vnd/kg tăng 200-300 so với tuần truớc,.Riêng 12 mm đang ở mức giá 13.600-13.700vnd/kg. Giá cho các loại hàng tấm mỏng 3mm,4mm,5mm ở mức 14.200-14.300 vnd/kg và cho loại hàng 18-25 giá khoảng 14.000-14.730vnd/kg
Trong tuần qua, một số đơn hàng nhỏ lẻ được chốt một cách vội vã do biết được giá lên và tất nhiên đã chốt ở mức giá thấp hơn mức giá hiện tại.
Ở Phía bắc, giá các loại hàng hoá cũng đã được tăng lên cao hơn 300 vnd/kg so với HCM.
Thị trường hàng cán nóng từ 3.2mm trở xuống đã cũng đã tăng 200-300 vnd/kg.Thép HRC cuộn mỏng loại 2,0mm MMK đang được chào tăng lên 13.800-13.9000 vnd/kg và 14.100-14.200 vnd/kg cho loại Xinyou, ĐongBu, Posco… Giá thép hàng 2.2-2,95 tiêu chuẩn SPHC cũng đã chào ra ở mức 13.800 vnd/kg.
Giá phôi cán xà gồ đã mức giá 14.300 đ/kg cho loại 2,0mm SPHC và 14.600đ/kg cho loại 1,8 mm, 15,000-15,2000 cho loại 1,5mm tăng 300-400 vnd/kg so với tuần trước.
Hàng băng lỡ khổ dùng để kéo dây cũng đã chào tăng giá đăng ở mức 12.300.
Trong tuần vừa qua gần hơn 10 ngàn tấn cuộn hàng cán nỏng mỏng đã cập cảng TP HCM.Llượng thép các nhà máy đặt về để sản xuất khoảng 5,000 tấn.Lượng thép cuộn cán nóng khổ 1500 từ 2,8-19,8 tiếp tục cập cảng 14 ngàn tấn và kèm theo đó là 10 ngàn tấn thép loại 2 có độ dày từ 1,5mm đến 16 mm.
IV.Các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến thị trường tuần tới:
-Diễn biến tỷ giá USD tại Việt Nam còn nhiều phức tạp.
-Giá chào hàng quốc tế
-Giá phế,quặng và giá phôi được dự báo tăng trong tuần tới.
-Tốc độ hồi phục kinh tế, tình hình xây dựng vào các tháng cuối năm.
-Nhu cầu có thể chậm hẳn lại do việc tăng lãi suất ngân hàng và siết chặt cũng như ngừng cho vay của các ngân hàng.
V.Lượng hàng cập cảng trong tuần 43
Tên hàng hoá | Tên Tiếng Việt | Số lượng (tấn) |
MIXED ELECTRO GALVANIZED STEEL COIL | Thép mạ điện loại2 | 1,453 |
HOT ROLLED ALLOY STEEL ROUND BAR FOR MECHANICAL STRUCTURAL | 754 | |
ROUND BAR | Thép tròn trơn | 1,033 |
ELECTRICAL SILICON STEEL COIL | Thép si lic | 136 |
ELECTRO GALVANIZED STEEL COIL | Mạ điện | 763 |
HOT ROLLED STEEL COIL | Loại Thép gân chống trượt | 934 |
HOT ROLLED STEEL COIL | Loại Full Hard dùng để mạ ra tôn lợp | 2,120 |
Secondary | Hàng loại 2 | 10.240 |
HOT ROLLED STEEL PLATE | Thép tấm kiện | 1,569 |
H-BEAM | Thép hình | 430 |
COLD ROLLED STEEL COIL | Thép cuộn cán nguội | 9.724 |
HOT ROLLED STEEL COIL(2,8-19,8) SS400 | Thép cuộn cán nóng | 14,155 |
PRIME HOT ROLLED COIL 1.8-2-2.3-2.4-2.8x1250(1219) | Hàng chính phẩm cán nóng(Không tẩy rỉ) | 10.662 |