Giá đồng tại Thượng Hải ngày 14/10/2019 tăng, trong bối cảnh dấu hiệu của tiến triển các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung, song mức tăng bị hạn chế khi thị trường thận trọng về triển vọng 1 thỏa thuận lâu dài.
Giá đồng trên sàn Thượng Hải tăng 0,2% lên 47.030 CNY (6.643,69 USD)/tấn, cao nhất 2 tuần, trong khi giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London hầu như không thay đổi ở mức 5.794 USD/tấn.
Tổng thống Mỹ Donald Trump đã phác thảo giai đoạn đầu tiên của thỏa thuận kết thúc cuộc chiến thương mại với Trung Quốc và đình chỉ đe dọa tăng thuế từ ngày 15/10/2019, song mức thuế hiện tại vẫn còn hiệu lực và các quan chức 2 bên cho biết, cần phải làm nhiều việc hơn trước khi có thể thỏa thuận.
Tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc kéo dài đã làm chậm tăng trưởng toàn cầu và khiến nhu cầu kim loại công nghiệp suy yếu. Các dấu hiệu của tiến triển trong các cuộc đàm phán thương mại thường dẫn đến việc gia tăng giá kim loại.
Công ty khai thác MMG Ltd 1208.HK Trung Quốc có khả năng phải ngừng sản xuất tại mỏ đồng Las Bambas, Peru trong vòng 1 tuần.
Sản lượng đồng tinh chế của 22 nhà máy luyện kim Trung Quốc trong tháng 9/2019 tăng 1,7% so với tháng trước đó lên 737.000 tấn, nhà nghiên cứu Antaike cho biết và dự báo sản lượng đồng trong tháng 10/2019 có thể giảm xuống 730.000 tấn, do một số nhà máy trong tháng này bảo dưỡng.
Chính phủ Indonesia đã mở cuộc thảo luận về một đề xuất của tỉnh West Kalimantan giàu bauxite đối với sự thay đổi các quy tắc hoàng gia sau khi sản lượng tăng mạnh trong mấy tháng gần đây.
Xuất khẩu sản phẩm thiếc tinh chế của Indonesia trong tháng 9/2019 giảm 41% so với tháng 9/2018 xuống 5.225,26 tấn.
Giá nhôm trên sàn London tăng 0,2%, thiếc tăng 0,6%, trong khi nickel và kẽm giảm 0,5% mỗi loại, chì giảm 0,6%. Tại Thượng Hải, giá thiếc tăng 0,9%, trong khi nhôm giảm 0,7%.
Thị trường chứng khoán châu Á tăng do dấu hiệu tiến triển trong thương mại Mỹ - Trung, trong khi gây áp lực đối với tài sản trú ẩn an toàn trái phiếu và đồng JPY Nhật Bản.
Giá các kim loại cơ bản ngày 14/10/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,6222 | 0,02 % |
Chì | USD/tấn | 2.177,25 | 0,88% |
Nickel | USD/tấn | 17.736,50 | -0,42% |
Nhôm | USD/tấn | 1.722,00 | -1,77% |
Thiếc | USD/tấn | 16.525,00 | 0,46% |
Kẽm | USD/tấn | 2.419,00 | 1,30% |
Nguồn tin: Vinanet