Giá đồng tại Thượng Hải ngày 14/11/2019 giảm, khi số liệu sản lượng công nghiệp từ nước tiêu thụ hàng đầu - Trung Quốc – thấp hơn so với kỳ vọng, làm dấy lên mối lo ngại về nhu cầu kim loại.
Sản lượng công nghiệp Trung Quốc trong tháng 10/2019 tăng chậm hơn so với dự kiến, do nhu cầu nội địa và toàn cầu suy yếu và ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung gây áp lực đối với hoạt động của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 0,4% xuống 46.850 CNY (6.698,5 USD)/tấn, thấp nhất kể từ ngày 18/10/2019, theo xu hướng giá tại London phiên thứ tư (13/11/2019) suy giảm.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 0,2% lên 5.848 USD/tấn, sau khi chạm mức thấp nhất 2 tuần trong phiên trước đó.
Đồng thường được sử dụng làm thước đó sức khỏe của nền kinh tế và cuộc chiến thương mại kéo dài khiến tăng trưởng toàn cầu và nhu cầu kim loại suy giảm.
Sản lượng nhôm Trung Quốc trong tháng 10/2019 giảm 1,8% so với tháng 10/2018 xuống 2,88 triệu tấn.
Tại Thượng Hải, giá nickel giảm 1%, kẽm giảm 1,4%, chì giảm 1,4% và thiếc giảm 0,7%. Tại London, giá nhôm tăng 0,3%, nickel tăng 0,3% và kẽm tăng 0,2%.
Trung Quốc sẽ giảm yêu cầu tỉ lệ vốn tối thiểu đối với một số dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trong bối cảnh nỗ lực phục hồi tăng trưởng.
Hiệp hội các công ty khai thác nickel Indonesia cho biết, cơ quan chống độc quyền đã mở một cuộc điều tra về các hoạt động liên quan đến cartel, ảnh hưởng đến việc định giá của các công ty luyện kim.
Tiêu thụ nhôm Trung Quốc trong năm nay giảm lần đầu tiên trong 30 năm, do nhu cầu nội địa và xuất khẩu suy giảm, công ty nghiên cứu Antaike cho biết.
Chứng khoán châu Á biến động trong phạm vi hẹp, do các nhà đầu tư chờ đợi số liệu chủ chốt của Trung Quốc để tìm manh mối về cuộc chiến thương mại kéo dài 16 tháng giữa Bắc Kinh và Washington, ảnh hưởng đến tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Giá các kim loại cơ bản ngày 14/11/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,6371 | -0,09% |
Chì | USD/tấn | 2.034,00 | -1,17% |
Nickel | USD/tấn | 15.384,00 | -1,80% |
Nhôm | USD/tấn | 1.778,00 | -0,06% |
Thiếc | USD/tấn | 16.340,00 | -1,42% |
Kẽm | USD/tấn | 2.422,00 | -2,02% |
Nguồn tin: Vinanet