Giá các kim loại cơ bản ngày 15/3/2019 giảm trong đầu phiên giao dịch, với giá nickel tại Thượng Hải giảm gần 2% và giá đồng giảm mạnh, do giảm kỳ vọng Mỹ và Trung Quốc có thể sớm đạt được thỏa thuận, để giải quyết tranh chấp thương mại kéo dài nhiều tháng.
Hội nghị thượng đỉnh ký kết thỏa thuận thương mại giữa Tổng thống Mỹ Donald Trump và chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình sẽ không xảy ra vào cuối tháng 3/2019, như đã thảo luận trước đó, vì cần nhiều công việc hơn trong các cuộc đàm phán giữa Mỹ và Trung Quốc, Bộ trưởng Tài chính Steven Mnuchin cho biết.
Giá nickel kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 1,9% xuống 99.750 CNY (14.841,76 USD)/tấn, trong phiên có lúc đạt 100.060 CNY/tấn.
Giá nickel giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,2% xuống 12.865 USD/tấn.
Giá đồng kỳ hạn tại Thượng Hải giảm 1,1% xuống 48.710 CNY/tấn, trong khi giá đồng trên sàn London giảm 0,4% xuống 6.380 USD/tấn, trong bối cảnh dự trữ tại London tăng.
Các nhà hoạch định chính sách Anh bỏ phiếu áp đảo trong ngày thứ năm (14/3/2019), nhằm trì hoãn việc Anh rời khỏi EU, tạo tiền đề cho Thủ tướng Anh Theresa May tiếp tục nỗ lực để có được thỏa thuận ly hôn, được quốc hội phê chuẩn vào tuần tới.
Đồng USD tăng lần đầu tiên trong 1 tuần, khi đồng bảng Anh giảm, trước cuộc bỏ phiếu để gia hạn thời hạn chót Anh rời khỏi EU hôm 29/3/2019.
Tăng trưởng sản lượng công nghiệp Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất 17 năm trong 2 tháng đầu năm 2019 và tỉ lệ thất nghiệp tăng, cho thấy sự suy giảm tại nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, có khả năng kích hoạt nhiều biện pháp hỗ trợ từ Bắc Kinh.
Chứng khoán châu Á tăng khiêm tốn trong ngày thứ sáu (15/3/2019), do xu hướng toàn cầu được cải thiện, sau khi các nhà hoạch định chính sách Anh bầu cử trì hoãn Brexit và do đồng JPY suy yếu đã hỗ trợ chứng khoán Nhật Bản, song lo ngại chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc gia tăng đã hạn chế đà tăng.
Giá các kim loại cơ bản ngày 15/3/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,9150 | 0,83 % |
Chì | USD/tấn | 2.112,25 | 0,00% |
Nickel | USD/tấn | 13.118,00 | 0,00% |
Nhôm | USD/tấn | 1.903,00 | -0,11% |
Thiếc | USD/tấn | 21.170,00 | 0,09% |
Kẽm | USD/tấn | 2.847,00 | 0,32% |
Nguồn tin: Vinanet